Sumbawa là một đảo thuộc Indonesia, nằm ở khoảng giữa của chuỗi các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), với đảo Lombok ở phía tây, đảo Flores ở phía đông và đảo Sumba xa hơn một chút về phía đông nam. Về mặt hành chính, nó là một phần của tỉnh Tây Nusa Tenggara.
Sumbawa có chiều dài theo hướng tây-đông khoảng 270 km và chiều rộng theo hướng bắc-nam khoảng 95 km, diện tích 15.448 km² (ba lần lớn hơn đảo Lombok) với dân số năm 2005 khoảng 1,2 triệu người. Nó là mốc giới giữa các đảo phía tây chịu ảnh hưởng tôn giáo và văn hóa Ấn Độ nhiều hơn với các đảo phía đông. nơi ảnh hưởng của văn hóa và tôn giáo Ấn Độ là không đáng kể.
Lịch sử
Bốn công quốc tại miền tây Sumbawa là các quốc gia lệ thuộc vào đế quốc Majapahit ở miền đông đảo Java. Do các nguồn tài nguyên thiên nhiên của mình nên hòn đảo này thường xuyên bị các lực lượng bên ngoài tìm cách chiếm đóng - bao gồm cả người Nhật Bản, người Hà Lan và người Makassar. Người Hà Lan lần đầu tiên xâm chiếm đảo này năm 1605, nhưng đã không thành công trong việc cai trị Sumbawa tới tận đầu thế kỷ 20. Vương quốc của người Bali là Gelgel cũng cai trị miền tây Sumbawa trong một khoảng thời gian ngắn.
Chứng cứ lịch sử chỉ ra rằng người dân trên đảo Sumbawa được biết đến trong thời kỳ Đông Ấn vì mật ong và ngựa của họ , gỗ tô mộc để sản xuất thuốc nhuộm màu đỏ, cũng như gỗ đàn hương được sử dụng làm nhang và dược phẩm. Khu vực này cũng được coi là nơi có đất đai màu mỡ, phì nhiêu, cho sản lượng cao trong nông nghiệp.
Hành chính
Sumbawa được chia thành 4 nhiếp chính và 1 kota (thành phố). Đó là:
- Nhiếp chính Tây Sumbawa
- Nhiếp chính Sumbawa
- Nhiếp chính Dompu
- Nhiếp chính Bima
- Thành phố Bima.
Dân cư
Hồi giáo được truyền tới đây thông qua người Makassar tại Sulawesi.
Sumbawa theo dòng lịch sử có 2 nhóm ngôn ngữ chính mà những người sử dụng chúng không thể hiểu lẫn nhau. Một nhóm có trung tâm tại phía tây đảo, là tiếng Sumbawa (Basa Samawa, tiếng Indonesia: Bahasa Sumbawa), là tương tự như tiếng Sasak tại Lombok; nhóm thứ hai tại phía đông, là tiếng Bima (Nggahi Mbojo, tiếng Indonesia: Bahasa Bima). Các vương quốc nằm tại Sumbawa Besar và Bima là 2 điểm trung tâm của đảo Sumbawa. Sự phân chia đảo này về mặt ngôn ngữ như thế vẫn còn tồn tại cho tới nay; Sumbawa Besar và Bima hiện cũng là 2 thị xã lớn nhất trên đảo và là các trung tâm của các nhóm văn hóa khác biệt, cùng chung sống trên hòn đảo này. Ước tính chính thức về dân số năm 2005 trên đảo là 1.219.590 người.
Núi lửa
Sumbawa nằm trong phạm vi vành đai lửa Thái Bình Dương. Nó là một đảo núi lửa, bao gồm đỉnh Tambora (8°14'41"N, 117°59'35"Đ), nổ lần gần đây nhất vào năm 1815, là vụ phun trào núi lửa phá hủy mạnh nhất trong lịch sử hiện đại (khoảng 4 lần lớn hơn vụ phun trào năm 1883 tại Krakatoa, giữa Java và Sumatra, khi xét theo lượng dung nham phun trào). Vụ phun trào này đã làm chết ít nhất 72.000 người. Nó dường như cũng tiêu diệt một nền văn hóa nhỏ tại khu vực Đông Nam Á, được các nhà khảo cổ biết tới như là vương quốc Tamboran. Nó phóng ra khoảng 100 km³ tro bụi vào khí quyển, gây ra hiện tượng gọi là "năm không có mùa hè" vào năm 1816
Khai khoáng
Phía tây đảo Sumbawa được Newmont Mining Corporation khai thác các mỏ đồng và vàng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Sumbawa** hoặc **người Samawa** là một nhóm dân tộc sống ở khu vực phía tây và trung tâm của đảo Sumbawa, bao gồm Nhiếp chính Sumbawa và Nhiếp chính Tây Sumbawa. Người Sumbawa tự
**Sumbawa** là một đảo thuộc Indonesia, nằm ở khoảng giữa của chuỗi các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), với đảo Lombok ở phía tây, đảo Flores ở phía
**Nhóm ngôn ngữ Malay-Sumbawa** là một phân nhóm được đề xuất trong ngữ hệ Nam Đảo, là sự kết hợp nhóm ngôn ngữ Malay và nhóm ngôn ngữ Chăm với các ngôn ngữ ở Java
**Ngựa lùn Sumbawa** (tiếng Indonesia: _kuda-Sumbawa_) là một giống ngựa lùn, được đặt tên theo hòn đảo mà chúng được lai tạo, đảo Sumbawa ở Indonesia. Loài này rất giống với ngựa Sumba hoặc ngựa
**_Spermophora sumbawa_** là một loài nhện trong họ Pholcidae. Loài này có ở Soembawa.
**Eo biển Sumba** (tiếng Indonesia: Selat Sumba) là một eo biển tại Indonesia. Eo biển này chia tách đảo Sumba ở phía nam với các đảo lớn như Flores và Sumbawa, cũng như các đảo
**Tiếng Sasak** là ngôn ngữ của người Sasak, dân tộc chiếm đa số trên đảo Lombok của Indonesia. Nó gần gũi với tiếng Bali và tiếng Sumbawa trên các đảo lân cận. Tiếng Sasak không
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**Tây Nusa Tenggara** (tiếng Indonesia: **Nusa Tenggara Barat**) là một tỉnh của Indonesia ở phía Tây quần đảo Nusa Tenggara. Tỉnh này gồm hai đảo lớn là Lombok và Sumbawa. Tỉnh lỵ là thành phố
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
Nhóm ngôn ngữ **Sunda-Sulawesi** là một phần của ngôn ngữ **Mã Lai - Đa Đảo Tây (WMP)** trong đó bao gồm những ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo được nói ở Đông Nam Á
**Tiếng Java** (, **'; ) (trong cách nói thông tục là , **'; ) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng
**Lion Air** là một hãng hàng không tại Jakarta Hãng có 35 điểm bay nội địa, và các chuyến bay thường xuyên đến Singapore và Malaysia. Tên đầy đủ của hãng PT Lion Mentari Airlines.
**_Ecliptopera rectilinea_** là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó được tìm thấy ở khu vực đông bắc of Himalaya, Đài Loan, miền bắc Thái Lan, bán đảo Mã Lai, Borneo, Bali, Sumbawa và
phải|Bản đồ vị trí [[mảng Timor.]] **Động đất biển Banda** bao gồm các trận động đất xảy ra trên vùng biển Banda liên quan đến sự hút chìm của mảng Ấn-Úc bên dưới mảng Timor
**Lombok** là một hòn đảo thuộc tỉnh Tây Nusa Tenggara của Indonesia. Nó là một phần trong chuỗi các đảo thuộc quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), với eo biển Lombok chia tách
**Eo biển Alas** chia tách Lombok và Sumbawa, hai hòn đảo của Indonesia thuộc tỉnh Tây Nusa Tenggara. Eo biển vốn là một cầu đất liền cho đến 14.000 năm trước khi mực nước biển
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**_Eviota algida_**, tên thông thường là **upwelling dwarfgoby**, là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2014. ## Từ nguyên
Wallacea là nhóm đảo trong khu vực màu đỏ. [[Max Carl Wilhelm Weber|Đường Weber màu xanh lam từng được sử dụng để chia tách Wallacea thành nửa phía tây thuộc châu Á và nửa phía
**_Nacoleia albiflavalis_** là một loài bướm đêm thuộc họ bướm cỏ Crambidae. Nó được George Hampson mô tả năm 1903. Bướm đêm nacoleia albiflavalis xuất hiện ở Sri Lanka và Indonesia (Sulawesi, Sumbawa).
Vị trí đảo Flores **Flores** là một trong các đảo thuộc nhóm các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), một vòng cung đảo trải dài từ phía đông đảo
**Komodo** là một trong số khoảng 17.508 đảo của Indonesia. Đảo này có diện tích khoảng 390 km² và trên 2.000 người sinh sống. Cư dân trên đảo là hậu duệ của những người bị kết
**Sumba** là một hòn đảo tại Indonesia, một trong các đảo thuộc nhóm đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ). Đảo này có chiều dài theo hướng tây-đông khoảng 220 km
**Solor** là một đảo núi lửa nằm ở rìa phía đông của đảo Flores trong quần đảo Solor thuộc nhóm các đảo được gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ) của
**Đảo Alor** là đảo lớn nhất trong quần đảo Alor, nằm ở rìa phía đông của nhóm các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ) chạy dọc theo miền nam
phải|Đảo lớn nhất (Alor) trong quần đảo Alor có màu đỏ trên bản đồ này. **Quần đảo Alor** là một nhóm các đảo nằm ở rìa phía đông của quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo
**Biển Flores** là một vùng nước, bao phủ diện tích khoảng 240.000 km² (93.000 dặm vuông) ở miền tây Nam Thái Bình Dương.. Về mặt ngữ nghĩa kỹ thuật, nó là một phần của Thái Bình
nhỏ|242x242px|Sự hình thành của Majapahit cho đến khi tan rã năm 1527 **Majapahit** (tiếng Indonesia: Majapahit, âm "h" trong tiếng Java là âm câm) là một vương quốc theo đạo Hindu và đạo Phật Đại
**Quần đảo Sunda** là một nhóm các đảo ở phía tây của quần đảo Mã Lai. Chúng được chia thành 2 nhóm: phải|Malay Archipelago * Quần đảo Sunda Lớn ** Borneo ** Java ** Sumatra
**_Eupanacra malayana_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Thái Lan, miền nam Trung Quốc (Hải Nam), Việt Nam, Malaysia (Peninsular, Sarawak, Sabah), Indonesia (Sumatra, Java, Kalimantan, Sumbawa) và
**_Ambulyx bima_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được miêu tả bởi Rothschild và Jordan, năm 1903, và được tìm thấy ở Indonesia. ## Phụ loài *_Ambulyx bima bima_ (Sumbawa) *_Ambulyx bima
**Sân bay quốc tế Ngurah Rai** hay **Sân bay quốc tế Bali**, tên giao dịch quốc tế **Ngurah Rai Airport**, , tọa lạc tại nam Bali, 15 km về phía nam Denpasar. Đây là sân
**Bướm mòng cánh vàng** (_Cepora judith_) là một loài bướm ngày thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở tây nam châu Á (see subspecies section). Ấu trùng ăn các loài _Capparis_. ## Phụ loài
**_Saletara liberia_** là một loài bướm ngày thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở Indonesia, Philippines, bán đảo Mã Lai và various islands in the region. Subspecies _distanti_ is known by the common name
**Bướm cánh chuồn** (**_Leptosia nina_**) là một loài bướm nhỏ thuộc họ Pieridae được tìm thấy ở Đông Nam Á, tiểu lục địa Ấn Độ và Australia. ## Mô tả Cánh trước trên có một
**_Troides haliphron_** là một loài bướm ngày cánh chim phân bố hạn chế ở Sulawesi và ít hơn ở quần đảo Sunda. ## Phụ loài Có một số phụ loài được tìm thấy trên các
**Cethosia biblis** là một loài bướm trong phân họ Heliconiinae có ở Ấn Độ và Nepal, phía đông đến miền nam Trung Quốc và Philippines, và phía nam đến Indonesia. Thường thấy tại các khu
**_Bocula sejuncta_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ Subregion, Borneo, Sumbawa, Sulawesi, New Guinea và Queensland. Ấu trùng ăn các loài _Pongamia_. It lives on the
**_Polyptychus claudiae_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở vùng Sumbawa thuộc Indonesia và được Brechlin, Kitching, Cadiou phân loại vào năm 2001.
**_Fletcherella niphadothysana_** là một loài bướm đêm thuộc họ Pterophoridae. Loài này có ở Irian Jaya, Java, Sumbawa và Leyte.
**_Acosmeryx anceus_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được miêu tả bởi Stoll năm 1781, và được tìm thấy ở Ấn Độ, New Guinea, và Queensland, Úc. ## Miêu tả Sải cánh
**_Speiredonia alix_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ, quần đảo quần đảo Andaman, Malaya, Sumatra, Borneo, Java, Sumbawa và Philippines.
**_Attacus_** là một chi bướm đêm thuộc họ Saturniidae họ. Chi này có bướm đêm Atlas, loài bướm đêm lớn nhất thế giới. ## Các loài *_Attacus atlas_ (Linnaeus, 1758) *_Attacus aurantiacus_ Rothschild, 1895 (quần
**Lớp tàu tuần dương _Nagara**_ (tiếng Nhật: 長良型軽巡洋艦, Nagaragata Keijunyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng tham gia nhiều hoạt động
Tambora là một núi lửa dạng tầng trên đảo Sumbawa, Indonesia. Núi lửa này đã từng phun trào vào năm 1815. Đó là lần phun trào núi lửa mạnh nhất trong lịch sử hiện đại.
**_Ozola_** là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae. ## Các loài *_Ozola apparata_ (Prout, 1928) — from Sumatra, Java and Borneo *_Ozola basisparsata_ (Walker, [1863]) — from Borneo, Engano, Palawan, and Philippines *_Ozola
**_Peridrome orbicularis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở Bangladesh (Silhet), Campuchia, Ấn Độ (quần đảo Andaman, Assam và Meghalaya), Indonesia (Java, Sumatra, Sumbawa, Sulawesi, Borneo), Lào, Malaysia (Pinang), Myanmar,
**_Neochera dominia_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở Indo-Australian tropics từ Ấn Độ tới Queensland và the Solomons. Sải cánh dài khoảng 60 mm. Ấu trùng ăn các loài _Marsdenia_.