✨Hổ Sunda

Hổ Sunda

Hổ Sunda hay hổ quần đảo Sunda hay còn gọi là hổ đảo (Danh pháp khoa học:Panthera tigris sondaica) còn được biết đến với tên gọi tiếng Anh là Sunda Island tiger là quần thể hổ bản địa của vùng quần đảo Sunda ở Indonesia. Trước đây, chúng được chia thành nhiều phân loài khác nhau, tuy nhiên từ năm 2017, tổ chức UICN đã gom và phân chia lại các phân loài của loài hổ theo phương án gồm các quần thể hổ sống ở vùng đại lục với danh pháp Panthera tigris tigris, và quần thể hổ sinh sống ở vùng quần đảo Sunda với danh pháp là Panthera tigris sondaica.

Các quần thể

Theo cách phân loại mới, quần thể này bao gồm

  • Hổ Java (P. t. sondaica) — là quần thể hổ đã tuyệt chủng của đảo Java
  • Hổ Bali danh pháp khoa học trước đây là P. t. balica (Schwarz, 1912) là quần thể hổ đã tuyệt chủng ở đảo Bali
  • Hổ Sumatra trước đây là P. t. sumatrae Pocock, 1929 là quần thể hổ còn sống hiện nay, phân bố ở vùng Sumatra

    Phân loại

    Theo mô tả đầu tiên của Linnaeus về loài này, một số mẫu hổ đã được mô tả và đề xuất như là phân loài. Tính hợp lệ của một số phân loài hổ đã được đặt câu hỏi vào năm 1999. Hầu hết các phân loài giả định được mô tả trong thế kỷ 19 và 20 được phân biệt dựa trên chiều dài lông và màu sắc, kiểu sọc và kích thước cơ thể, do đó các đặc điểm khác nhau trong quần thể. Về mặt hình thái, hổ từ các khu vực khác nhau rất ít và dòng gen giữa các quần thể trong các khu vực đó được coi là có thể xảy ra trong thời kỳ Pleistocene. Do đó, đề xuất chỉ công nhận hai phân loài hổ là hợp lệ, cụ thể là P. t. tigris ở lục địa châu Á và P. t. sondaica ở quần đảo Sunda. Kết quả phân tích sọ của 111 hộp sọ hổ từ các quốc gia Đông Nam Á cho thấy sọ hổ Sumatra khác với sọ hổ Đông Dương và hổ Java, trong khi sọ hổ Bali có kích thước tương tự sọ hổ Java. Các tác giả đã đề xuất phân loại hổ Sumatra và hổ Java là các loài khác nhau, P. sumatraeP. sondaica với hổ Bali là phân loài P. sondaica balica.

Trong năm 2015, các đặc điểm hình thái, sinh thái và phân tử của tất cả các phân loài hổ giả định đã được phân tích theo cách tiếp cận kết hợp. Kết quả hỗ trợ phân biệt hai nhóm tiến hóa lục địa và hổ Sunda. Các tác giả đề xuất công nhận chỉ có hai phân loài là P. t. tigris bao gồm các quần thể hổ Bengal, Mã Lai, Đông Dương, Hoa Nam, Siberia và Caspia, và P. t. sondaica bao gồm các quần thể hổ Sumatra, Java và Bali. Các tác giả cũng lưu ý rằng việc phân loại lại này sẽ ảnh hưởng đến quản lý bảo tồn hổ. Một chuyên gia bảo tồn hoan nghênh đề xuất này vì nó sẽ làm cho các chương trình nhân giống nuôi nhốt và tái tạo trong tương lai của những con hổ sinh ra trong vườn thú dễ dàng hơn. Một nhà di truyền học đã nghi ngờ nghiên cứu này và cho rằng chín phân loài hiện được công nhận có thể được phân biệt về mặt di truyền. Năm 2017, Lực lượng đặc nhiệm phân loại mèo của Nhóm chuyên gia mèo IUCN đã sửa đổi phân loại họ mèo và hiện công nhận quần thể hổ ở lục địa châu Á là P. t. tigris, và những con hổ ở quần đảo Sunda là P. t. sondaica.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hổ Sunda** hay **hổ quần đảo Sunda** hay còn gọi là **hổ đảo** (Danh pháp khoa học:_Panthera tigris sondaica_) còn được biết đến với tên gọi tiếng Anh là _Sunda Island tiger_ là quần thể
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Hổ châu Á đại lục** hay còn gọi là **hổ đại lục** hay **hổ lục địa** (Danh pháp khoa học: _Panthera tigris tigris_) còn biết đến với tên gọi tiếng Anh là _Mainland Asian tiger_
nhỏ|một con hổ Caspi nuôi nhốt, [[Vườn thú Berlin|sở thú Berlin 1899]] **Hổ Ba Tư** hay còn gọi là **hổ Caspi** là một quần thể của phân loài Panthera tigris tigris, có nguồn gốc từ
**Vương quốc Sunda** (tiếng Indonesia: _Karajaan Sunda_, tiếng Sunda: _Karajaan Sunda_) hay **Tốn Tha** (巽他) là một nhà nước cổ của người Sunda ở miền tây Java trải rộng từ eo biển Sunda tới sông
**Người Sunda** (tiếng Indonesia: _suku Sunda_, tiếng Sunda: _Urang Sunda_) là một tộc người bản địa ở phía tây đảo Java. Hiện nay dân số người Sunda vào khoảng 30,9 triệu người (tổng điều tra
**Tiếng Sunda** (_Basa Sunda_) là ngôn ngữ của khoảng 42 triệu dân từ 1/3 phía tây của đảo Java và khoảng 15% dân số Indonesia. Ngôn ngữ này được phân loại nằm trong nhánh phía
**Họ Chồn bay** (**Cynocephalidae**) gồm các động vật có vú bay lượn, sống trên cây gọi là **chồn bay** (tiếng Anh: **Colugo, Cobego** hay **Flying Lemur**) được tìm thấy ở Đông Nam Á, có họ
**Họ Cóc bùn** (danh pháp khoa học: **_Megophryidae_**) là một họ cóc trong bộ Không đuôi có nguồn gốc ở phía đông nam ấm áp của châu Á, từ chân núi Himalaya về phía đông,
**Họ Mèo** (**Felidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (_Carnivora_). Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là **"mèo"**. Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Hổ Hoa Nam** (tiếng Trung: 华南虎) (danh pháp ba phần: **_Panthera tigris amoyensis_**, chữ _amoyensis_ trong tên khoa học của nó xuất xứ từ tên địa danh _Amoy_, còn gọi là _Xiamen_ - tức Hạ
Tập tin:The_Felidae.jpg|thumb|right|Từ trái sang phải, trên xuống dưới: Hổ (_Panthera tigris_), Linh miêu Canada (_Lynx canadensis_), Linh miêu đồng cỏ (_Leptailurus serval_), Báo sư tử (_Puma concolor_), Mèo cá (_Prionailurus viverrinus_), Báo lửa (_Catopuma
**Họ Nhím lông Cựu thế giới**, tại Việt Nam đơn giản gọi là **họ Nhím** (danh pháp khoa học: **_Hystricidae_**) là một họ thuộc bộ Gặm nhấm (_Rodentia_). Các loài thuộc họ này có kích
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**Phân họ Cu li** (danh pháp khoa học: **_Lorinae_**) là một phân họ trong họ Cu li (_Lorisidae_) của phân bộ Linh trưởng mũi cong (_Strepsirrhini_). Tên gọi chung của chúng là **_cu li_**. Tuy
**Phân họ Báo** (_Pantherinae_) là một phân họ trong họ Mèo (_Felidae_), chỉ còn hai chi _Panthera_, _Neofelis_ sau khi Báo tuyết được nhập vào chi Báo. Các loài trong 2 chi này, ngoại trừ
**Chi Lan hồ điệp** (danh pháp: **_Phalaenopsis_** Blume (1825)), viết tắt là **Phal** trong thương mại, là một chi thực vật thuộc họ Lan chứa khoảng 60 loài. Đây là một trong những chi hoa
**Họ Chồn hôi** (**Mephitidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt gồm chồn hôi và lửng hôi. Chúng được biến đến nhờ sự phát triển về các tuyến mùi hậu môn
**Họ Rẻ quạt** (danh pháp khoa học: **_Rhipiduridae_**) là một họ chim trong bộ Passeriformes, theo truyền thống chỉ bao gồm 1 chi là **_Rhipidura_**. Chim đuôi lụa (_Lamprolia victoriae_) được Irestedt _et al._ phát
**Họ Cú muỗi mỏ quặp** (danh pháp khoa học: **_Podargidae_**) là một họ chim thuộc bộ Caprimulgiformes. Chúng có miệng khi há ra giống miệng ếch. Họ này gồm các loài chim săn mồi hoạt
**Họ Ếch cây**, tên khoa học **_Rhacophoridae_** là một họ gồm loài ếch, phân bố ở các vùng nhiệt đới của châu Á và châu Phi (gồm cả Nhật Bản và Madagascar). Chúng thường được
Tiger at Chinese Buddhist temple (28412821871).jpg|thumb|Bích họa hổ ở ở Kuching **Hổ Borneo** là một quần thể hổ đã tuyệt chủng được cho là có thể đã sống ở đảo Borneo của lục địa Sunda
thumb|[[Chồn hôi sọc (_Mephitis mephitis_)|alt=]] Họ Chồn hôi (Mephitidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), gồm chồn hôi và lửng hôi. Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là
**Chồn bay Sunda**, tại Việt Nam gọi đơn giản là **chồn bay** (danh pháp hai phần: **_Galeopterus variegatus_**), còn biết đến như là **chồn bay Malaya**, **vượn cáo bay Colugo** là một loài chồn bay
**Báo gấm Sunda** hay **báo mây Sunda** (_Neofelis diardi_) (tiếng Anh: **Sunda Clouded Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo có kích thước trung bình, sinh sống ở đảo Borneo và Sumatra. Năm 2015, IUCN
**_Tipula sunda_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng Indomalaya.
**Chích chòe nước Sunda**, tên khoa học **_Enicurus velatus_**, là một loài chim trong họ Muscicapidae. Chúng là loài đặc hữu của Indonesia.
**Lửng hôi Sunda** (danh pháp khoa học: _Mydaus javanensis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn hôi, bộ Ăn thịt. Loài này được Desmarest mô tả năm 1820. Đây là loài bản
**_Thành phố Hồ Chí Minh_ (HQ-183)** là tàu ngầm lớp Kilo chạy điện-diesel loại 636 Varshavyanka do Nga chế tạo. Đây là chiếc thứ hai trong số sáu tàu ngầm lớp Kilo mà Việt Nam
**Java** (, tiếng Java: _ꦗꦮ_; tiếng Sunda: _ᮏᮝ_) là một đảo của Indonesia, giáp Ấn Độ Dương ở phía nam và biển Java ở phía bắc. Với hơn 148 triệu (chỉ riêng mình đảo Java)
**Borneo** hay **Kalimantan** là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và
**Bướm Nawab** (tên khoa học **_Polyura_**) là một phân chi bướm trong họ Nymphalidae. Trước đây, được xếp vào một chi riêng biệt, tuy nhiên, từ năm 2009, chúng được xếp vào đồng nghĩa với
nhỏ|phải|Vị trí đảo Timor **Timor** là một hòn đảo tại phần ngoài cùng phía nam của Đông Nam Á hải đảo, nằm ở phía bắc biển Timor. Nó được chia thành 2 phần là Đông
Vị trí đảo Flores **Flores** là một trong các đảo thuộc nhóm các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), một vòng cung đảo trải dài từ phía đông đảo
**Họ Ếch nhái thực** (tên khoa học: **_Dicroglossidae_**) là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura. Họ này có 14-15 chi với 186 loài. ## Phân bố Họ này phân bố ở khu
**Sumba** là một hòn đảo tại Indonesia, một trong các đảo thuộc nhóm đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ). Đảo này có chiều dài theo hướng tây-đông khoảng 220 km
**Sumbawa** là một đảo thuộc Indonesia, nằm ở khoảng giữa của chuỗi các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), với đảo Lombok ở phía tây, đảo Flores ở phía
**Biển Flores** là một vùng nước, bao phủ diện tích khoảng 240.000 km² (93.000 dặm vuông) ở miền tây Nam Thái Bình Dương.. Về mặt ngữ nghĩa kỹ thuật, nó là một phần của Thái Bình
**Vườn quốc gia Ujung Kulon** là một vườn quốc gia nằm ở cực Tây của đảo Java, Indonesia. Vườn quốc gia bao gồm nhóm đảo núi lửa Krakatau thuộc tỉnh Lampung, và các đảo khác
**Lombok** là một hòn đảo thuộc tỉnh Tây Nusa Tenggara của Indonesia. Nó là một phần trong chuỗi các đảo thuộc quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), với eo biển Lombok chia tách
**_Turacoena modesta_** là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Bồ câu (Columbidae). Đây là loài đặc hữu của quần đảo Sunda Nhỏ, được tìm thấy ở Timor, Wetar, Rote và Atauro.
**Raden Mohammad Marty Muliana Natalegawa** (thường gọi: **Marty Natalegawa**; sinh ngày 22 tháng 3 năm 1963) là một nhà ngoại giao người Indonesia. Ông giữ chức Đại diện thường trực nước này tại Liên Hợp
**_Oriolus_** là một chi chim trong họ Oriolidae. ## Các loài Hiện tại người ta công nhận 29-31 loài: Chi _Oriolus_ có thể tách thành 4 chi hoặc 4 nhóm như sau: * Nhóm/chi _Mimeta_:
**Alfiansyah Komeng** (tên khai sinh **Alfiansyah Bustami**, sinh ngày 25 tháng 8 năm 1970), nghệ danh **Komeng**, là một diễn viên hài, diễn viên và chính trị gia người Indonesia. Ông bắt đầu tham gia
**Sabah** () là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sarawak). Bang được hưởng một số quyền tự trị trong hành chính, nhập cư và tư pháp khác biệt với
**Bìm bịp** là tên chung để chỉ khoảng 30 loài chim do tiếng kêu của chúng tương tự như "bìm bịp" vào mùa sinh sản (từ tháng 3 tới tháng 7 hàng năm). Các tác
**Cá sấu nước mặn** (danh pháp hai phần: _Crocodylus porosus_), còn gọi là **cá sấu cửa sông** hay ở Việt Nam còn được gọi là **cá sấu hoa cà**; là loài cá sấu lớn nhất
**Chích chòe** là tên gọi chung để chỉ một số loài chim kích thước trung bình, ăn sâu bọ (một số loài còn ăn cả các loại quả mọng và các loại quả khác) trong