Họ Mèo (Felidae) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (Carnivora). Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là "mèo". Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về các loài trong họ này nói chung, và vừa có thể chỉ về loài mèo nhà (Felis catus) nói riêng.
Những họ hàng gần khác của Họ Mèo nằm trong các họ khác, trong nhánh của chúng, thuộc cây tiến hóa của động vật ăn thịt: cầy hương, linh cẩu và cầy mangut. Những loài mèo đầu tiên đã tách ra từ thời kỳ thuộc thế Eocen, khoảng 40 triệu năm trước. Con vật thông thường nhất là mèo nhà, đã gắn với cuộc sống của con người khoảng từ 7.000 đến 4.000 năm trước. Họ hàng hoang dã của chúng vẫn còn sinh sống ở châu Phi và Tây Á, mặc dù sự phá hủy môi trường sống đã thu nhỏ khu vực sinh sống của chúng.
Các thành viên của Họ Mèo gồm các loài mèo lớn được biết nhiều đến như sư tử, hổ, báo hoa mai, báo đốm và báo săn (mặc dù chúng có kích thước lớn, nhưng vẫn là hậu duệ của những loài mèo nhỏ đã tồn tại trước đây), và các loài mèo nhỏ hơn và ít được biết đến hơn như linh miêu tai đen, mèo gấm Ocelot, mèo cá, mèo rừng, và các loài khác.
Tiến hóa
Hiện có 42 loài mèo đã được nhận dạng (nếu xem loài mèo Iriomote là phân loài thì còn 41) trên Trái đất đều có cùng tổ tiên. Cùng với Viverridae, Linh cẩu, Họ Cầy lỏn, và cầy Madagascar, chúng tạo thành cận bộ Feliformia.
Hầu hết các loài mèo có cùng một dị dạng di truyền ngăn chúng nếm vị ngọt.
Hầu hết các loài mèo có một số đơn bội là 18 hoặc 19. Các loài mèo Tân thế giới (phân bố ở Trung và Nam Mỹ) có số đơn bội là 18, có thể do sự kết hợp của hai nhiễm sắc thể nhỏ hơn thành một nhiễm sắc thể lớn hơn. Trước phát hiện này, các nhà sinh vật học đã không thể thiết lập cây phân nhánh họ Mèo từ các hóa thạch do các hóa thạch của các loài mèo khác nhau tất cả đều trông giống nhau chỉ khác nhau về kích thước.
Mèo nhà có thể có đuôi dài hoặc ngắn. Có lúc các nhà sinh vật học phải xem liệu đuôi ngắn cũng có thể được tìm thấy ở nhóm linh cẩu có đặc điểm của tổ tiên hoặc có nguồn gốc tiến hóa. Nếu không xem xét hóa thạch, các nhà nghiên cứu đã có thể nhận dạng các trạng thái đặc điểm được tìm thấy trong các nhóm của chúng. Do tất cả động vật trong nhóm cùng cấp họ mèo là Viverridae có đuôi dài, nên các nhà khoa học có thể suy ra rằng trạng thái nhận dạng này đại diện cho tính trạng tổ tiên của chúng.
Carnivores compete against each other. There is fossil evidence that felids have been more successful than canids in North America.
--->
Đặc điểm chung
Các loài động vật họ mèo có đặc điểm chung là thú ăn thịt sống trên cạn, chúng có một số đặc điểm phân biệt với các loài thú ăn thịt khác, thể hiện ở răng, nanh, móng vuốt và khả năng săn đêm thông qua đặc điểm của mắt, chúng là các loài có cấu trúc cơ thể uyển chuyển và thích hợp với chiến lược săn mồi mai phục, đây cũng là các loài nổi tiếng tinh ranh và có ý thức lãnh thổ cao, sự tò mò và phần lớn là các loài động vật sống đơn độc (trừ sư tử).
Phân loại
Theo truyền thống, người ta chia họ Felidae thành 5 phân họ, dựa theo các đặc trưng kiểu hình. Các phân họ này bao gồm 3 phân họ còn sinh tồn là Felinae, Pantherinae, Acinonychinae (báo săn), và 2 phân họ tuyệt chủng là Machairodontinae, Proailurinae. Cụ thể 8 dòng dõi di truyền đã được nhận dạng:
Dòng dõi 1: Panthera, Uncia, Neofelis
Dòng dõi 2: Pardofelis, Catopuma
Dòng dõi 3: Leptailurus, Caracal, Profelis
Dòng dõi 4: Leopardus
Dòng dõi 5: Lynx
Dòng dõi 6: Puma, Acinonyx
Dòng dõi 7: Prionailurus, Otocolobus
Dòng dõi 8: Felis
Bốn dòng dõi sau (5, 6, 7, 8) có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn so với bất kỳ mối quan hệ nào của chúng đối với bốn dòng dõi đầu tiên (1, 2, 3, 4), và vì thế chúng tạo thành một nhánh trong phạm vi phân họ Felinae của họ Felidae.
Các loài còn sinh tồn
- Phân họ Pantherinae (Phân họ Báo)
Chi Panthera Báo
** Sư tử, Panthera leo
Báo đốm hay báo đốm Mỹ, Panthera onca
Báo hoa mai, Panthera pardus
Hổ, Panthera tigris
* Báo tuyết, Panthera uncia (đồng nghĩa Uncia uncia)
* Chi Neofelis Báo gấm, báo mây
Báo gấm Sunda Neofelis diardi
*** Báo gấm hay báo mây, Neofelis nebulosa
- Phân họ Felinae (Phân họ Mèo)
Chi Pardofelis Mèo gấm
Mèo gấm Pardofelis marmorata
Chi Catopuma Beo
Beo Borneo, Catopuma badia
* Beo, hay Báo lửa Catopuma temminckii
* Chi Leptailurus Linh miêu đồng cỏ
Linh miêu đồng cỏ, Leptailurus serval
Chi Caracal
Linh miêu tai đen, Caracal caracal
Chi Profelis Beo vàng châu Phi
Beo vàng châu Phi, Profelis aurata
Chi Leopardus Gấm
** Mèo Pantanal, Leopardus braccatus
Mèo đồng cỏ Nam Mỹ hay mèo cỏ, Leopardus colocolo, đồng nghĩa: Oncifelis colocolo
Mèo Geoffroy, Leopardus geoffroyi, đồng nghĩa: Oncifelis geoffroyi
Mèo đốm Kodkod hay mèo Guigna, Leopardus guigna, đồng nghĩa: Oncifelis guigna
Mèo núi Andes, Leopardus jacobitus, đồng nghĩa: Oreailurus jacobita
Mèo Pampas, Leopardus pajeros
Mèo gấm Ocelot, Leopardus pardalis
Mèo đốm Oncilla, (mèo đốm nhỏ, mèo Tigrillo), Leopardus tigrinus
* Mèo đốm Margay, Leopardus wiedii
* Chi Lynx Linh miêu
Linh miêu Canada, Lynx canadensis
Linh miêu Á-Âu, Lynx lynx
Linh miêu Iberia, Lynx pardinus
* Linh miêu đuôi cộc, Lynx rufus
* Chi Puma Báo sư tử
Báo sư tử, Puma concolor
* Mèo cây châu Mỹ hay Mèo rừng châu Mỹ, Puma yaguarondi, đồng nghĩa: Herpailurus yaguarondi
* Chi Acinonyx Báo săn
Báo săn hay báo bờm, Acinonyx jubatus
Chi Prionailurus
* Mèo báo, Prionailurus bengalensis
** Mèo Irimote, Prionailurus bengalensis iriomotensis
* Mèo đầu phẳng, Prionailurus planiceps
Mèo đốm gỉ, Prionailurus rubiginosus
Mèo bắt cá, hay mèo cá Prionailurus viverrinus
Chi Otocolobus Mèo manul
Mèo manul hay mèo rừng ôn đới, Otocolobus manul
Chi Felis Mèo
Mèo núi Trung Hoa, Felis bieti
Mèo rừng nhiệt đới hay mèo ri, Felis chaus
Mèo cát, Felis margarita
Mèo chân đen, Felis nigripes
Mèo rừng hay Mèo hoang, Felis silvestris
Mèo rừng châu Âu hay mèo hoang châu Âu, Felis silvestris
Mèo rừng châu Phi hay mèo hoang châu Phi, Felis silvestris lybica, đôi khi là Felis lybica
* Mèo rừng châu Á, Felis lybica ornata, một phân loài mèo rừng châu Phi
Mèo nhà, Felis silvestris catus, đôi khi là Felis catus hay Felis domesticus
Hóa thạch mèo
Những loài thú giống mèo cổ nhất (Aelurogale, Eofelis) được tách ra từ thời kỳ Eocene. Được biết đến như là Proailurus, chúng đã sống trong kỷ Oligocene và Miocene. Trong kỷ Miocene nó tiến hóa thành Pseudaelurus. Pseudaelurus được coi là tổ tiên chung gần nhất của cả ba phân họ trên đây cũng như của các phân họ khác, như Machairodontinae. Nhóm này, được biết đến như là mèo răng kiếm, đã tuyệt chủng trong đầu kỷ Pleistocene. Nó bao gồm các chi Smilodon, Machairodus, Dinofelis và Homotherium.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Mèo** (**Felidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (_Carnivora_). Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là **"mèo"**. Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về
Tập tin:The_Felidae.jpg|thumb|right|Từ trái sang phải, trên xuống dưới: Hổ (_Panthera tigris_), Linh miêu Canada (_Lynx canadensis_), Linh miêu đồng cỏ (_Leptailurus serval_), Báo sư tử (_Puma concolor_), Mèo cá (_Prionailurus viverrinus_), Báo lửa (_Catopuma
**Phân họ Mèo (Felinae)** là một phân họ của Họ Mèo bao gồm những loài mèo có thể làm tiếng rừ rừ nhưng không thể gầm. Hầu hết các loài trong phân bộ này có
**Chi Mèo (Felis)** là một chi động vật có vú nằm trong Họ Mèo gồm các loài mèo kích thước nhỏ và vừa hầu hết có nguồn gốc từ châu Phi và phía nam vĩ
**Chi Mèo báo** (danh pháp khoa học: **_Prionailurus_** Các thành viên của chi Mèo báo chủ yếu sống trong rừng cây và một số loài trong chi này dành nhiều thời gian dưới nước và
Sách 3D Những Loài Thú Lớn Họ Mèo Cuốn sách cung cấp cho độc giả một cái nhìn tổng thể về nguốn gốc, tập quán sinh sống, sự phân bố cũng như thực trạng của
MÔ TẢ SẢN PHẨMMặt nạ TIỂU MƠ HỒ mèo đen đã có mặt Mặt nạ xiaomihu có thành phần là Hyaluronic axit và than tre. Mặt nạ có tác dụng làm sạch da, thải độc,
Ở các vườn thú và đoàn xiếc, sư tử (_Panthera leo_) và hổ (_Panthera tigris_) thỉnh thoảng có giao phối với nhau. Nếu bố là **sư tử**, lũ con sinh ra sẽ được gọi là
**Phân họ Báo** (_Pantherinae_) là một phân họ trong họ Mèo (_Felidae_), chỉ còn hai chi _Panthera_, _Neofelis_ sau khi Báo tuyết được nhập vào chi Báo. Các loài trong 2 chi này, ngoại trừ
**Mèo** (chính xác hơn là **mèo nhà ** để phân biệt với các loài trong họ Mèo khác) là động vật có vú, nhỏ nhắn và chuyên ăn thịt, sống chung với loài người, được
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
nhỏ|phải|Một con mèo hoang nhỏ|Một con mèo con "hoang" (hình trái) và sau khi được thuần hóa chừng 3 tuần (hình phải). **Mèo hoang** hay còn gọi là **mèo mả** là những con mèo nhà
**Mèo vân hoa California** hay **mèo trang kim California** là một nòi mèo nhà có diện mạo gần giống như những loài thú rừng họ Mèo có đốm trên người, ví dụ như mèo rừng
**Abyssinian** / æbɪsɪniən / là một giống mèo nhà lông ngắn với dấu hiệu đặc biệt là lớp lông nhọn có vằn, trong đó mỗi cá nhân có một màu khác nhau. Chúng được đặt
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Mèo cát** (_Felis margarita_) hay **mèo đụn cát** là một loài mèo nhỏ thuộc chi Mèo và Họ Mèo sinh sống ở các vùng sa mạc của Châu Phi và Châu Á. (Tuy nhiên chúng
nhỏ|phải|Một con mèo Bắc Kỳ **Mèo Bắc Kỳ** hay **mèo Tonkin Tonkinese, mèo Đông Kinh** là một giống mèo nhà ở Canada có nguồn gốc từ Thái Lan, đây là giống mèo hình thành do
**Mèo chân đen** (_Felis nigripes_) là một loài mèo nhỏ thuộc Chi Mèo (_Felis_) trong họ Mèo. Chúng là loài mèo hoang nhỏ nhất, và cũng là một trong những loài động vật ăn thịt
**Viêm mũi do virus ở mèo** (viết tắt là FVR) là một bệnh nhiễm trùng hô hấp hoặc phổi ở mèo do virus herpes loại 1, thuộc họ Herpesviridae gây ra. Nó cũng thường được
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
**Mèo Bengal** (đọc là ben-gồ) là một giống mèo nhà được phát triển sao cho giống những loài họ mèo hoang dã với mục tiêu tạo ra một giống mèo tinh ranh, khỏe mạnh và
Mèo Mốc & Thế Giới Diệu Kỳ Màu Xám Quà tặng kèm cho lần in đầu tiên Postcard giấy 1000 bản ngẫu nhiên có card PVC Mèo Mốc Chú mèo đen thui từ đầu đến
Mèo Mốc & Thế Giới Diệu Kỳ Màu Xám Quà tặng kèm Postcard giấy 500 bản ngẫu nhiên có card PVC Mèo Mốc Chú mèo đen thui từ đầu đến chân họ Mèo tên Mốc
**Mèo cá** (danh pháp hai phần: _Prionailurus viverrinus_) là một loài mèo hoang cỡ vừa thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Mèo cá phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á. Năm 2008, IUCN
**Mèo báo** (danh pháp hai phần: _Prionailurus bengalensis_) là một loài mèo nhỏ thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Mèo báo phân bố ở Nam Á và Đông Á. Loài này được Kerr vào năm
Dưới đây là **danh sách mèo hưu cấu và thuộc họ mèo trong truyện tranh** là phần bổ sung thêm cho danh sách mèo hư cấu và thuộc họ mèo. Nó được giới hạn bởi
**Mèo ri** (_Felis chaus_), còn được gọi là **mèo sậy** hay **mèo đầm lầy**, (tiếng Anh: **jungle cat**, **reed cat** hay **swamp cat**) là một loài mèo cỡ trung bình thuộc Chi Mèo (Felis) trong
**Mèo Martelli** (danh pháp hai phần: **_Felis lunensis_**) là một loài mèo thuộc Chi Mèo (_Felis_) trong họ Mèo. Cách đây 12 triệu năm, Chi Mèo xuất hiện và cuối cùng tạo ra nhiều loài
**Mèo đốm gỉ** (danh pháp hai phần: _Prionailurus rubiginosus_) là một loài thuộc họ mèo, là thành viên nhỏ nhất của Họ Mèo. Chúng chỉ sinh sống ở Ấn Độ và Sri Lanka.
**Mèo đầu phẳng** (danh pháp hai phần: _Prionailurus planiceps_) là một loài mèo thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Loài này phân bố ở bán đảo Mã Lai, Borneo và Sumatra. Loài này được mô
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Sư hổ** (tên gọi bằng tiếng Việt không chính thức) (tiếng Anh: _liger_; danh pháp khoa học: **_Panthera leo × Panthera tigris_**) là con lai giữa sư tử (_Panthera leo_) đực với hổ (_Panthera tigris_)
**Chi Mèo gấm**, tên khoa học **_Pardofelis_**, là một chi động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Chi này được Severtzov miêu tả năm 1858. Loài điển hình của chi này là
**_Prionailurus bengalensis iriomotensis_** là một loài động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được Imaizumi mô tả năm 1967. ## Hình ảnh Tập tin:Iriomote yamaneko stuffed.jpg Tập tin:Warning signs
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
Tập tin:Palmenroller-drawing.jpg Tập tin:Genette-drawing.jpg **Họ Cầy** (**Viverridae**) là một họ động vật có vú cỡ nhỏ đến trung bình, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở trên cây, gồm 14 chi chia thành 33
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Hổ Hoa Nam** (tiếng Trung: 华南虎) (danh pháp ba phần: **_Panthera tigris amoyensis_**, chữ _amoyensis_ trong tên khoa học của nó xuất xứ từ tên địa danh _Amoy_, còn gọi là _Xiamen_ - tức Hạ
**Hổ châu Á đại lục** hay còn gọi là **hổ đại lục** hay **hổ lục địa** (Danh pháp khoa học: _Panthera tigris tigris_) còn biết đến với tên gọi tiếng Anh là _Mainland Asian tiger_
**Hổ Sunda** hay **hổ quần đảo Sunda** hay còn gọi là **hổ đảo** (Danh pháp khoa học:_Panthera tigris sondaica_) còn được biết đến với tên gọi tiếng Anh là _Sunda Island tiger_ là quần thể
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Mèo** đã sống gần gũi với loài người ít nhất 9.500 năm, Cho đến gần đây, mèo được cho rằng đã bị thuần hóa trong thời kỳ Ai Cập cổ đại, nơi chúng được thờ
nhỏ|phải|Hình minh họa về các loài mèo lớn trong Họ Mèo **Mèo lớn** hay **đại miêu** (tên tiếng Anh thông dụng là **big cats**) là một thuật ngữ dùng để chỉ về năm loài trong
nhỏ|phải|Một con mèo hoang ở Virginia **Thể chất mèo** hay **sức khỏe mèo** (_Cat health_) là một lĩnh vực được nghiên cứu về các vấn đề về thể chất, sức khỏe và bệnh tật trên
** Mèo túi** (danh pháp khoa học: **_Dasyurus_**) hay còn gọi là **Quoll** hoặc **Cầy túi** là một loài thú có túi ăn thịt bản địa của lục địa Úc, New Guinea và Tasmania. Nó
**Maine Coon** hay **mèo lông dài Mỹ** là một nòi mèo nhà có đặc điểm kiểu hình đặc trưng và có kỹ năng săn mồi đáng nể. Nó là một trong những nòi mèo tự
**Chi Cú mèo (Otus)** là một chi chim trong họ Họ Cú mèo. Chúng gồm khoảng 45 loài cú có kích thước từ nhỏ tới trung bình (chiều dài 16–35 cm, cân nặng 60-350 gram), nhanh
**Mèo rừng** là một phức hợp loài gồm hai loài mèo rừng nhỏ, mèo rừng châu Âu (_F. silvestris_) và mèo rừng châu Phi (_Felis lybica_), có nguồn gốc từ châu Âu, Tây Á và
**Mèo rừng châu Phi** (**_Felis lybica_**) là một loài mèo rừng. Chúng hình thành và tách biệt khỏi các nòi mèo khác vào khoảng 131.000 năm về trước. Một số cá thể mèo rừng châu