Họ Cóc bùn (danh pháp khoa học: Megophryidae) là một họ cóc trong bộ Không đuôi có nguồn gốc ở phía đông nam ấm áp của châu Á, từ chân núi Himalaya về phía đông, phía nam tới Indonesia và quần đảo Đại Sunda tại Đông Nam Á, và kéo dài đến Philippines. Tính đến năm 2015, họ này bao gồm khoảng 191 loài được chia ra 9 chi. Trong tiếng Anh khoa học, các loài trong họ này thường được gọi chung là megophryids.
Các loài trong họ này có đặc điểm đáng chú ý với khả năng ngụy trang của chúng, đặc biệt là những loài sinh sống trong rừng, thường trông giống như lá chết. Khả năng ngụy trang chính xác đến mức có một số nếp gấp da trông giống như gân lá, đặc biệt là loài ếch sừng mũi dài (Megophrys nasuta). thảo luận về tế bào học và các mối quan hệ phát sinh chủng loài. Lathrop (1997), và Haas (2003) thảo luận về các mối quan hệ trong phạm vi liên họ Pelobatoidea và gợi ý rằng Megophryidae là đơn vị phân loại chị em của Pelobatidae và coi nó như là một phân họ trong Pelobatidae. Maglia (1998), gợi ý về mối quan hệ Pelobatidae + Pelodytidae] + Megophryidae]. Dubois & Ohler (1998) thảo luận về phân loại của đơn vị phân loại này (Dubois & Ohler coi nó như là phân họ Megophryinae). Xie & Wang (2000) xem xét phân loại của nhóm này (như một phần của Pelobatidae). Xu (2005) thảo luận về kiểu hình nhân tế bào trong Megophryidae và đưa ra các gợi ý phân loại. Manthey & Grossmann (1997) cung cấp các miêu tả và bảng nhận dạng các loài trong khu vực thềm Sunda. Anders (2002) cung cấp khóa nhận dạng và miêu tả các loài trong khu vực Nepal. Dubois (2005) coi Megophryidae như một phân họ của Pelobatidae, chứa 2 tông là Leptobrachiini và Megophryini. Li & Hu (2005) thông báo về sự đa dạng tế bào học trong phạm vi Megophryidae. Frost et al. (2006) cung cấp lịch sử phân loại, phân tích phát sinh chủng loài một phần và từ bỏ các phân họ, mặc dù họ thông báo rằng nhánh (Megophryinae trước đây) bao gồm Atympanophrys, Brachytarsophrys, Megophrys, Ophryophryne và Xenophrys có lẽ là [[đơn ngành. Delorme, Dubois, Grosjean & Ohler (2006) cung cấp phân loại tạm thời cho nhóm dựa trên một số các chứng cứ đã công bố trước đó, trong đó họ lập ra một hệ thống của các đơn vị phân loại tạo cặp đôi nói chung, một dựa theo các đặc trưng phái sinh và một dựa trên các đặc trưng tổ tiên. Trong khi phân loại này cung cấp các "khúc" để thảo luận về các đơn vị này thì các đơn vị đặc trưng tổ tiên nói chung nên sử dụng thận trọng. Hệ thống do các tác giả đề xuất bao gồm 3 phân họ: Leptobrachiinae (chẩn đoán theo các đặc trưng tổ tiên chia sẻ chung trong Megophryidae); Leptolalaginae (Leptobrachella, Leptolalax); và Megophryinae (chứa 2 tông Megophryini và Xenophryini [chẩn đoán theo các đặc trưng tổ tiên chia sẻ chung trong Megophryinae]). Trong phạm vi tổ hợp Leptobrachiinae (= Megophryidae không là các thành viên của Leptolalaginae và Megophryinae), 2 tông được công nhận, cả hai đều được gợi ý là dựa theo các đặc trưng phái sinh: Leptobatrachiini (Leptobrachium) và Oreolalagini (Oreolalax và Scutiger). Trong phạm vi Megophryinae tông Megophryini (Borneophrys, Brachytarsophrys, và Megophrys) được gợi ý là dựa theo các đặc trưng phái sinh, trong khi Xenophryini (Ophryophryne + Xenophrys [cũng dựa trên các đặc trưng tổ tiên, suy ra nó là tương đương về mặt chẩn đoán với Megophryinae]) chỉ thuần túy dựa trên các đặc trưng nguyên thủy cho Megophryinae. Li, Guo, & Wang (2011) cung cấp phân tích phân tử các loài ở Trung Quốc và gợi ý rằng Xenophrys là cực kỳ cận ngành trong tương quan với ít nhất là Atympanophrys, Brachytarsophrys, và Ophryophryne (Megophrys sensu stricto không được đưa vào nghiên cứu). Kết quả là bất kỳ ý định nào nhằm làm cho Xenophrys trở thành đơn ngành bằng cách sử dụng đồng nghĩa hóa với các chi khác của Megophryinae đều dẫn tới việc phải gộp đống toàn bộ các chi của Megophryinae thành một chi (mà với chúng thì tên cũ nhất là Megophrys). Fu, Weadick, & Bi (2007) thông báo về phát sinh chủng loài phân tử của Leptobrachium, Vibrissaphora, Oreolalax, và Scutiger, cũng như Rao & Wilkinson (2008), với việc lấy mẫu đơn vị phân loại dày dặc hơn và nhiều dữ liệu hơn. Brown, Siler, Diesmos, & Alcala (2010) thông báo về phát sinh chủng loài phân tử của Leptobrachium và cung cấp chứng cứ bổ sung cho thấy sắp xếp phân loại của Delorme et al. (2006) có sự tương quan rất yếu ớt với phát sinh chủng loài. Pyron & Wiens (2011) xác nhận vị trí của Megophryidae như là đơn vị phân loại chị em với Pelobatidae và cung cấp ước tính dựa trên dữ liệu tốt nhất cho tới nay về phát sinh chủng loài. Blackburn & Wake (2011) thảo luận ngắn về lịch sử phân loại của nhóm. Vitt & Caldwell (2013) cung cấp tổng quan về lịch sử sự sống, chẩn đoán và phân loại.
Các chi
- Phân họ Leptobrachiinae
Leptobrachium Tschudi, 1838 (đồng nghĩa: Nireus, Septobrachium, Vibrissaphora): 34 loài cóc mày.
Oreolalax Myers and Leviton, 1962 (đồng nghĩa: Scutiger (Oreolalax)): 18 loài.
** Scutiger Theobald, 1868 (đồng nghĩa: Aelurolalax, Aelurophryne, Cophophryne): 20 loài cóc mắt mèo.
- Phân họ Leptolalaginae
Leptobrachella Smith, 1925 (đồng nghĩa: Nesobia): 8 loài.
Leptolalax Dubois, 1980 (đồng nghĩa: Carpophrys, Paramegophrys): 43 loài cóc mày.
- Phân họ Megophryinae
Borneophrys Delorme, Dubois, Grosjean & Ohler, 2006: 1 loài.
Brachytarsophrys Tian and Hu, 1983: 5 loài cóc mày.
Megophrys Kuhl and Van Hasselt, 1822 (đồng nghĩa: Atympanophrys, Ceratophryne, Megalophrys, Panophrys, Pelobatrachus, Xenophrys): 57 loài cóc gai, cóc mày, cóc bùn.
Ophryophryne Boulenger, 1903: 5 loài cóc núi.
Trong số này thì Borneophrys là đơn vị phân loại đơn loài. Các chi không còn được công nhận nữa bao gồm Atympanophrys (gộp trong Megophrys) và Vibrissaphora (gộp trong Leptobrachium). Ngoài ra, chi Xenophrys Günther, 1864 gần đây cũng được gộp vào chi Megophrys để dung giải tính cận ngành của Xenophrys cho tới khi có giải pháp tốt hơn. Điều này làm cho Megophrys trở thành chi đông loài nhất trong họ Megophryidae.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cóc bùn** (danh pháp khoa học: **_Megophryidae_**) là một họ cóc trong bộ Không đuôi có nguồn gốc ở phía đông nam ấm áp của châu Á, từ chân núi Himalaya về phía đông,
**Họ Cóc chân xẻng** (danh pháp khoa học: **_Pelobatidae_**) là một họ cóc với một chi duy nhất _Pelobates_, có 4 loài. Cóc chân xẻng sống ở châu Âu, Địa Trung Hải, tây bắc Phi
**Cóc núi miệng nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Ophryophryne microstoma_**) là một loài lưỡng cư thuộc họ Cóc bùn (_Megophryidae_). Loài cóc này sống ở Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam và có thể cả
**Cóc mày phê** (danh pháp hai phần: **_Brachytarsophrys feae_**) là một loài lưỡng cư thuộc họ Cóc bùn (Megophryidae). Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, Myanma, Thái Lan, Việt Nam, và có thể cả
**_Công chúa teen và ngũ hổ tướng_** là một bộ phim hài Việt Nam của đạo diễn Lê Lộc, được công chiếu vào dịp Tết Nguyên Đán năm 2010. Sau thành công về mặt thương
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Trèo cây** là tên gọi chung của một nhóm các loài chim dạng sẻ nhỏ thuộc chi **_Sitta_** trong họ **Sittidae**, có hình thái đặc trưng là đầu to, đuôi ngắn, mỏ và bàn chân
**Cóc có răng đốm đỏ** hay còn gọi là **cóc bùn** (Danh pháp khoa học: **_Oreolalax rhodostigmatus_**) là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae. Chúng là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Chi Ếch sừng châu Á** (danh pháp khoa học: **_Megophrys_**) là một chi ếch thuộc họ Megophryidae. Chúng thường có "mày" trên dài do đó được gọi là **Ếch sừng châu Á**. Chúng thuộc phân
nhỏ|[[Chợ Bến Thành về đêm, nơi đây là biểu tượng không chính thức của Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Thành phố Hồ Chí Minh **là tên gọi chính thức từ tháng 7 năm 1976 khi
nhỏ|phải|trên|Đào đất bằng gầu Hammer grab nhỏ|phải|Máy khoan cần kenny **Công nghệ thi công cọc nhồi bê tông** hay bê tông cốt thép là công nghệ đúc cọc bê tông tại chỗ vào trong nền
nhỏ|phải|Một tô bún riêu Trong ẩm thực châu Á, **bún** là loại thực phẩm dạng sợi tròn, trắng mềm, được làm từ tinh bột gạo, tạo sợi qua khuôn và được luộc chín trong nước
**Cốc Cốc Map** (trước đây là **Nhà Nhà**) là dịch vụ bản đồ số dành riêng cho thị trường Việt Nam được phát triển bởi Công ty TNHH Cốc Cốc, đơn vị chủ quản của
Bún thường được cho là nhẹ và ít béo, nhưng liệu có phù hợp với người đang giảm cân? Bài viết sẽ phân tích thành phần dinh dưỡng, so sánh với cơm và mì, đồng
Bún thường được cho là nhẹ và ít béo, nhưng liệu có phù hợp với người đang giảm cân? Bài viết sẽ phân tích thành phần dinh dưỡng, so sánh với cơm và mì, đồng
Bún là thực phẩm được làm từ gạo và có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, hấp dẫn. Với đặc tính ít chất béo, không chứa gluten, bún phù hợp với nhiều chế
Bún là thực phẩm được làm từ gạo và có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, hấp dẫn. Với đặc tính ít chất béo, không chứa gluten, bún phù hợp với nhiều chế
Dung tích lọc lớn Cốc Lọc Đầu Nguồn Kangaroo KG02G3 1 cấp lọc dùng để lọc nước máy cho các hộ gia đình. Cốc lọc được lên đến 18000 lít nước, thời gian thay lõi
**Cốc Cốc** là công cụ tìm kiếm mặc đị ## Lịch sử ### Những ngày đầu Cốc Cốc khởi đầu là một dự án của ba sinh viên Việt Nam khi đang theo học Đại
-Thành phần: Đậu tương nguyên vỏ, đậu xanh nguyên vỏ, hạnh nhân, nhân quả óc chó, đậu đen xanh lòng nguyên vỏ, đậu trắng mắt cua, gạo lứt huyết rồng, hạt chia, hạt bí ,
phải|nhỏ|Than cốc thô. **Than cốc** là một loại nhiên liệu xám, cứng và xốp có hàm lượng carbon cao và ít tạp chất, được tạo ra bằng cách nung nóng than mỡ hoặc dầu trong
**Cá cóc sần** (Danh pháp khoa học: **_Tylototriton asperrimus_**) là một loài lưỡng cư trong họ Cá cóc Salamandridae thuộc Bộ Có đuôi Caudata. Loài này được phát hiện tại Lạng Sơn, Phú Thọ, Nghệ
**_Leptolalax pelodytoides_** là một loài ếch trong họ Megophryidae. Loài này có ở Trung Quốc, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**Chi Cá quỷ cóc** (danh pháp khoa học: **_Trachicephalus_**) là một chi cá trong họ Cá mao mặt quỷ (Synanceiidae) bản địa của Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương, nơi loài duy nhất
**_Oreolalax sterlingae_** là một loài cóc họ Cóc bùn được phát hiện năm 2013 trên đỉnh Fanxipang, Việt Nam. Cóc đực có chiều dài cơ thể khoảng 37 mm, con cái khoảng 45 mm; màng nhĩ của
**Cá quỷ cóc** (danh pháp khoa học: **_Trachicephalus uranoscopus_**) là một loài cá trong chi _Trachicephalus_ của họ Cá mao mặt quỷ (Synanceiidae) bản địa của Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương, nơi
**_Anh em Hồ lô_** () là một bộ phim hoạt hình Trung Quốc năm 1987 được sản xuất bởi Xưởng phim hoạt hình Thượng Hải. Phim còn có tên gọi khác là _Bảy anh em
Một **hố tro** là tàn dư của một vụ cháy rừng. Đó là một lỗ trên mặt đất chứa đầy tro, có thể chứa than hồng nóng bên dưới. Đó là một trong nhiều mối
**Ếch đá** (Danh pháp khoa học: _Leptolalax petrops_) là một loài ếch trong họ Cóc bùn (Megophryidae) mới được phát hiện tại Việt Nam năm 2017, chúng được các nhà khoa học Úc phát hiện
Mắm cà xỉu Khmer là món đặc sản độc đáo, được làm từ cà xỉu tươi với hương vị đậm đà, kích thích vị giác, mắm cà xỉu có thể ăn kèm cơm nóng, bún,
nhỏ|phải|Câu cá chép nhỏ|phải|Cá giếc **Câu cá chép** là việc thực hành câu các loại cá chép. Cá chép bắt nguồn từ các vùng Đông Âu và Đông Á, được người La Mã đưa vào
**Phân người, human feces **(hoặc **phân, ** **faeces **trong tiếng Anh; , cách gọi thô tục: **cứt**) là phần đặc hoặc nửa đặc còn lại của thức ăn không được tiêu hóa hay hấp thụ
Sữa công thức thực vật hữu cơ Miwako A+ NEW Hộp 700gTên sản phẩmSữa công thức thực vật hữu cơ miwako A+ NewThương hiệuDale & CecilXuất xứ thương hiệuMalaysiaXuất xứ sản phẩmOmega Health Products SDN
thumb| **Đập hải ly** là những con đập do hải ly xây dựng để cung cấp ao cũng như việc bảo vệ chống lại những kẻ săn mồi như chó sói và gấu, đồng thời
Mùa thứ hai của chương trình _Cuộc đua kỳ thú_ với tên gọi **_Cuộc đua kỳ thú 2013_** (tên đầy đủ: **_The Amazing Race Vietnam – Cuộc đua kỳ thú 2013_**) được phát sóng vào
Thông Tin Sản Phẩm: Đồ Bộ Nữ CARDINA Nhún Eo Chất Lụa Tơ Nhẹ Nhàng, Nữ Tính .Thương hiệu: CardinaMàu sắc: 5 màu gồm Đỏ Hoa Nhí, Rêu Hoa Nhí, Hồng Bun, Xanh Nhật, Trắng
Thông Tin Sản Phẩm: Đồ Bộ Nữ CARDINA Nhún Eo Chất Lụa Tơ Nhẹ Nhàng, Nữ Tính .Thương hiệu: CardinaMàu sắc: 5 màu gồm Đỏ Hoa Nhí, Rêu Hoa Nhí, Hồng Bun, Xanh Nhật, Trắng
Thông Tin Sản Phẩm: Đồ Bộ Nữ CARDINA Nhún Eo Chất Lụa Tơ Nhẹ Nhàng, Nữ Tính .Thương hiệu: CardinaMàu sắc: 5 màu gồm Đỏ Hoa Nhí, Rêu Hoa Nhí, Hồng Bun, Xanh Nhật, Trắng
Thông Tin Sản Phẩm: Đồ Bộ Nữ CARDINA Nhún Eo Chất Lụa Tơ Nhẹ Nhàng, Nữ Tính .Thương hiệu: CardinaMàu sắc: 5 màu gồm Đỏ Hoa Nhí, Rêu Hoa Nhí, Hồng Bun, Xanh Nhật, Trắng
Sữa Rửa Nam hỗ trợ Trị Mụn Trắng Da Dabo Black Force 120ml Ngừa mụn dưỡng ẩm và làm sạch từ sâu bên trong Sữa rửa mặt cao cấp cho nam DABO Black Force For
*** THÔNG TIN SẢN PHẨM : - Tên sản phẩm : Sữa rửa mặt dành cho nam DABO BLACK FORCE- For Men Hàn Quốc (120ml) -Thành Phần: In trên vỏ hộp. - Thể tích thực:
*** THÔNG TIN SẢN PHẨM :- Tên sản phẩm : Sữa rửa mặt dành cho nam DABO BLACK FORCE-For Men Hàn Quốc (120ml)-Thành Phần: In trên vỏ hộp.- Thể tích thực: 120ml.- Xuất xứ: Hàn
Sữa rửa mặt cao cấp cho nam , với công thức độc đáo kết hợp giữa Than hoạt tính, bùn khoáng, tinh chất ngũ cốc, hoa quả và trà xanh… giúp loại bỏ nhờn cho
*** THÔNG TIN SẢN PHẨM :- Tên sản phẩm : Sữa rửa mặt dành cho nam DABO BLACK FORCE- For Men Hàn Quốc (120ml)-Thành Phần: In trên vỏ hộp. - Thể tích thực: 120ml.- Xuất
Sản phẩm mồi câu cá được đóng gói sau đây là thông tin chi tiết Có 3 loại Quý khách nhớ chọn khi đặt hàng ạ. - Vua chép - Rô phi đại - Tổng
*** THÔNG TIN SẢN PHẨM :- Tên sản phẩm : Sữa rửa mặt dành cho nam DABO BLACK FORCE- For Men Hàn Quốc (120ml)-Thành Phần: In trên vỏ hộp. - Thể tích thực: 120ml.- Xuất
*** THÔNG TIN SẢN PHẨM :- Tên sản phẩm : Sữa rửa mặt dành cho nam DABO BLACK FORCE-For Men Hàn Quốc (120ml)-Thành Phần: In trên vỏ hộp.- Thể tích thực: 120ml.- Xuất xứ: Hàn
*** THÔNG TIN SẢN PHẨM :- Tên sản phẩm : Sữa rửa mặt dành cho nam DABO BLACK FORCE- For Men Hàn Quốc (120ml)-Thành Phần: In trên vỏ hộp. - Thể tích thực: 120ml.- Xuất