✨Hổ Borneo

Hổ Borneo

Tiger at Chinese Buddhist temple (28412821871).jpg|thumb|Bích họa hổ ở ở Kuching Hổ Borneo là một quần thể hổ đã tuyệt chủng được cho là có thể đã sống ở đảo Borneo của lục địa Sunda trong thời tiền sử. Trong khi những trường hợp một con hổ sinh ra còn sống bằng xương bằng thịt chưa được ghi nhận một cách thuyết phục thì người dân bản địa lại có niềm tin vào sự tồn tại của nó.

Ghi nhận

Các cuộc khai quật khảo cổ ở Sarawak và Sabah đã tìm ra một chiếc răng nanh trên, xương hàm và xương chi trước (metacarpal) được xác định là của một con hổ. Do đó, người ta đã suy luận rằng những con hổ đã có mặt ở Borneo trong thời kỳ cuối của Pleistocene và Holocen sớm. Một mảnh xương tương tự cũng được tìm thấy ở đảo Palawan của Philippines. Các nhà khảo cổ cho rằng không có khả năng những mảnh vỡ này được giao dịch giữa các khu vực khác nhau trong thời kỳ Pleistocene. Người bản địa ở Borneo luôn lưu giữ ký ức về con hổ một cách sống động trong văn hóa của họ bằng cách coi các bộ phận cơ thể của nó là một kỹ vật gia truyền (gia bảo), do đó, người ta đã ngụ ý rằng những con hổ sinh ra đã tồn tại lâu hơn từ thời tiền sử.

Đặc điểm

Người ta đã cho rằng những hổ sinh ra ở Borneo có thể có kích thước khá nhỏ, tương tự như những con hổ Sumatra. Theo người dân bản địa thì những con hổ này lớn hơn một con báo mây và phần lớn chúng có màu nâu với các sọc mờ. Những bức ảnh này mô tả một con hổ, nhưng nguồn gốc của nó vẫn chưa rõ ràng , và tính xác thực của các bức ảnh đã bị nghi ngờ. Nó có thể là một tù nhân đã trốn thoát (những người tù thường được mặc áo sọc). Vào năm 1995, người dân bản địa ở Trung Kalimantan tuyên bố đã nghe thấy tiếng hổ gầm và họ có thể phân biệt được tiếng gầm của hổ và tiếng kêu của các loài động vật khác. Ngoài ra, những bức phù điêu kiểu Trung Quốc của một chiến binh cưỡi hổ trong Khu bảo tồn thiên nhiên Semenggoh, Sarawak, Malaysia Borneo hoặc những di chỉ tại một ngôi chùa Phật giáo kiểu Trung Quốc tại Kuching, Sarawak cũng chưa thể khẳng định rằng đây là mô tả về loài hổ Borneo vì ảnh hưởng về mặt văn hóa của loài hổ nói chung.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tiger at Chinese Buddhist temple (28412821871).jpg|thumb|Bích họa hổ ở ở Kuching **Hổ Borneo** là một quần thể hổ đã tuyệt chủng được cho là có thể đã sống ở đảo Borneo của lục địa Sunda
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Borneo** hay **Kalimantan** là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và
**Bắc Borneo** () là một lãnh thổ bảo hộ thuộc Anh nằm tại phần phía bắc của đảo Borneo. Lãnh thổ Bắc Borneo ban đầu được hình thành từ các nhượng địa của các quốc
nhỏ|phải|Biểu trưng và khẩu hiệu của Công ty Đặc hứa Bắc Borneo **Công ty Đặc hứa Bắc Borneo** (tiếng Anh: _North Borneo Chartered Company_) hay **Công ty Bắc Borneo thuộc Anh** (tiếng Anh: _British North
**Trận Borneo** là một chiến dịch thành công của các Lực lượng Đế quốc Nhật Bản nhằm kiểm soát hòn đảo Borneo và tập trung chủ yếu vào việc chinh phục Raj Sarawak, Brunei, Bắc
**Chi Lan hồ điệp** (danh pháp: **_Phalaenopsis_** Blume (1825)), viết tắt là **Phal** trong thương mại, là một chi thực vật thuộc họ Lan chứa khoảng 60 loài. Đây là một trong những chi hoa
**Voi Borneo** (Danh pháp khoa học: _Elephas maximus borneensis_) hay còn gọi là **Voi lùn Borneo** hay đơn giản là **Voi lùn** là một phân loài của loài voi châu Á sinh sống tại đảo
**Mang vàng Borneo**, tên khoa học là **_Muntiacus atherodes_**, là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Groves & Grubb mô tả năm 1982. ## Phân
**Đười ươi Borneo**, (danh pháp hai phần: **_Pongo pygmaeus_**), là một loài đười ươi trong họ Hominidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1760. ## Môi trường sống và phân bố
**Trận Bắc Borneo** là một cuộc chiến xảy ra giữa các lực lượng quân đội Úc và quân đội Đế quốc Nhật Bản từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 15 tháng 8 năm 1945
Ống hít mũi đôi Double Inhaler Thái Lan Xuất xứ: Thái Lan Ống hít mũi đôi Double Inhaler Thái Lan được thiết kế đáng yêu, xinh xắn, thích hợp để mang theo bên người. Ống
Ống hít mũi đôi Double Inhaler Thái Lan Xuất xứ: Thái Lan Ống hít mũi đôi Double Inhaler Thái Lan được thiết kế đáng yêu, xinh xắn, thích hợp để mang theo bên người. Ống
**Họ Bách tán** (danh pháp khoa học: **_Araucariaceae_**) là một họ rất cổ trong số các nhóm thực vật quả nón. Họ này đạt tới sự đa dạng lớn nhất trong kỷ Jura và kỷ
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
**Cóc đầu bẹt Borneo** hay **cóc nhiệt đới Kalimantan** (danh pháp hai phần: _Barbourula kalimantanensis_) là một loài cóc thuộc họ Bombinatoridae. Loài này sinh sống ở Indonesia.
nhỏ|Sọ **Lợn râu Borneo**, tên khoa học **_Sus barbatus_**, là một loài lợn thuộc chi Lợn, họ Lợn. Nó có bộ râu nổi bật, đôi khi có tua trên đuôi. Nó được tìm thấy trong
**Sóc khoang Borneo**, tên khoa học **_Callosciurus orestes_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1895. Chúng là loài đặc hữu của
**_Melogale everetti_** là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Thomas mô tả năm 1895. Loài này là loài ăn đêm và chủ yếu ăn thịt nhưng
**Ễnh ương Borneo** (danh pháp hai phần: **_Glyphoglossus flavus_**) là một loài ễnh ương trong họ Microhylidae. Chúng được tìm thấy ở Malaysia và có thể cả Brunei. Môi trường sống tự nhiên của chúng
**Họ Chuối hoa lan** (danh pháp khoa học: **Lowiaceae**) là một họ thực vật một lá mầm có hoa, một phần của bộ Gừng (Zingiberales). Họ này chỉ có một chi duy nhất là **_Orchidantha_**;
**Liên họ Người** (danh pháp khoa học: **Hominoidea**) là một liên họ gồm hai họ "khỉ không đuôi dạng người" hay "vượn dạng người" (tiếng Anh: **ape** còn được gọi là _khỉ_ hay _khỉ không
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Họ Lôi** (danh pháp khoa học: **_Crypteroniaceae_**, đồng nghĩa: Henslowiaceae Lindley) là một họ trong thực vật có hoa chứa khoảng 10 loài cây gỗ và cây bụi, trong 3 chi, bản địa của khu
**Họ Cóc tía** (danh pháp khoa học: **_Bombinatoridae_**) là một họ trong bộ Không đuôi (_Anura_). Các loài cóc trong họ này có phần bụng với màu đỏ hay vàng sặc sỡ, chỉ ra rằng
**Họ Vượn** (danh pháp khoa học: **_Hylobatidae_**) là một họ chứa các loài vượn. Các loài hiện còn sinh tồn được chia ra thành 4 chi, dựa trên số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội
**Họ Cá may** (danh pháp khoa học: **_Gyrinocheilidae_**) là một họ cá dạng cá chép (Cypriniformes) chỉ chứa một chi **_Gyrinocheilus_** với 3 loài cá sinh sống trong vùng nước ngọt thuộc các con suối
**Rắn hổ mây gờ** (Danh pháp khoa học: **_Pareas carinatus_**) là một loài rắn theo truyền thống xếp trong họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây đã được phân loại lại và xếp trong họ
**Họ Mèo** (**Felidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (_Carnivora_). Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là **"mèo"**. Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về
**Họ Dâu tằm** (danh pháp khoa học: **Moraceae**) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát
**Họ Gừng** (danh pháp khoa học: **Zingiberaceae**), là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ, bao gồm 47-56 chi và khoảng 1.075-1.600 loài. Nhiều loài
**Họ Người** (**Hominidae**) hay còn được biết đến là **vượn lớn** (**great ape**), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi _Pongo_ (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra
**Họ Táo** (danh pháp khoa học: **Rhamnaceae**) là một họ lớn trong thực vật có hoa, chủ yếu là cây gỗ, cây bụi và một số dây leo. Họ này chứa khoảng 50-60 chi và
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
Chim **đuôi cụt** là tên gọi chung để chỉ khoảng 33 loài chim trong siêu họ **_Pittoidea_** (Liên họ Đuôi cụt) chỉ chứa một họ với danh pháp **_Pittidae_** (**họ Đuôi cụt**) trong bộ Sẻ,
**Họ Mỏ rộng** (danh pháp khoa học: **_Eurylaimidae_**) là một họ chứa 9-16 loài chim dạng sẻ nhỏ trong 7-10 chi (tùy từng định nghĩa cho họ), chủ yếu sinh sống trong khu vực nhiệt
**Họ Cá lăng** (danh pháp khoa học: **_Bagridae_**) là một họ cá da trơn có nguồn gốc từ châu Phi và châu Á (từ Nhật Bản tới Borneo). Các loài cá trong họ này có
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Hổ Mã Lai** (danh pháp khoa học: _Panthera tigris jacksoni_, đồng nghĩa: _Panthera tigris malayensis_; tiếng Mã Lai: _Harimau Malaya_), là một phân loài hổ chỉ được tìm thấy tại khu vực trung tâm và
**Họ Lâm tiên** (danh pháp khoa học: **Winteraceae**) là một họ thực vật hạt kín. Họ này trong các hệ thống phân loại khác nhau công nhận chứa 5 chi với 60-90 loài (APG) hay
Tập tin:Palmenroller-drawing.jpg Tập tin:Genette-drawing.jpg **Họ Cầy** (**Viverridae**) là một họ động vật có vú cỡ nhỏ đến trung bình, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở trên cây, gồm 14 chi chia thành 33
**Họ Sổ** (danh pháp khoa học: **_Dilleniaceae_**) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này được các nhà phân loại thực vật công nhận rộng khắp. Đối với các nhà làm vườn thì
**Họ Trung quân** (danh pháp khoa học: **Ancistrocladaceae**) là một họ nhỏ của thực vật có hoa với khoảng 20 loài dây leo trong 1 chi là **_Ancistrocladus_** (chi Trung quân). Họ này được các
**Họ Hút mật** (danh pháp khoa học: **_Nectariniidae_**), là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_) chứa các loài chim nhỏ. Tổng cộng đã biết 132 loài trong 15 chi. Họ này chứa các loài chim
**Họ Cú muỗi mỏ quặp** (danh pháp khoa học: **_Podargidae_**) là một họ chim thuộc bộ Caprimulgiformes. Chúng có miệng khi há ra giống miệng ếch. Họ này gồm các loài chim săn mồi hoạt
**Họ Cá chiên** (danh pháp khoa học: _Sisoridae_) là một họ chứa 17 chi với khoảng 200 loài cá da trơn. ## Đặc điểm sinh học ## Phân loại * Phân họ **Sisorinae** ** _Bagarius_
**Gấu** là những loài động vật có vú ăn thịt thuộc **Họ Gấu** (**Ursidae**). Chúng được xếp vào phân bộ Dạng chó. Mặc dù chỉ có 8 loài gấu còn sinh tồn, chúng phổ biến
**Họ Rắn rầm ri** (tên khoa học: **_Acrochordidae_**) là một họ rắn chỉ có một chi là_Acrochordus_. Đây là nhóm rắn nguyên thủy được tìm thấy trong khu vực Indonesia và Úc. Hiện họ này
nhỏ|Bản đồ phân bố. Danh sách này liệt kê các chi trong họ Salticidae đến tháng 12 năm 2008. ## Aelurillinae Phân họ Aelurillinae * Aelurillini ** _Aelurillus_ Simon, 1884 - Eurazië, Afrika (68 loài)
**Tê giác Borneo** (Danh pháp khoa học: _Dicerorhinus sumatrensis harrissoni_) hay còn gọi là **tê giác Sumatra miền Đông** hoặc còn gọi là **tê giác lông rậm miền Đông** là một phân loài của tê