Suriname (phiên âm tiếng Việt: Xu-ri-nam), tên đầy đủ là Cộng hòa Suriname (tiếng Hà Lan: Republiek Suriname) là một quốc gia tại Nam Mỹ.
Suriname toạ lạc giữa Guyane thuộc Pháp về phía đông và Guyana về phía tây. Biên giới phía nam chung với Brasil còn ranh giới phía bắc là bờ biển Đại Tây Dương. Biên giới cực nam với Guiana thuộc Pháp đang bị tranh chấp nằm dọc theo các sông Marowijne và Corantijn.
Suriname là quốc gia có chủ quyền nhỏ nhất về diện tích ở Nam Mỹ. Đây là khu vực nói tiếng Hà Lan duy nhất ở Tây Bán Cầu không thuộc Vương quốc Hà Lan. Suriname cực kỳ đa dạng về chủng tộc, ngôn ngữ và tôn giáo. Diện tích quốc gia này gần 165.000 km². Quốc gia này có một phần tư dân số sống dưới 2 đô la Mỹ mỗi ngày.
Tên gọi
Tên nước lấy tên sông Suriname, cũng có thể là tên của một bộ lạc ven bờ biển Caribe, không rõ ý nghĩa. Suriname nguyên là nơi cư trú của Thổ dân châu Mỹ. Năm 1593, là thuộc địa của Tây Ban Nha. Năm 1816, lại rơi vào sự thống trị của thực dân Hà Lan, gọi là "Guyana thuộc Hà Lan". Năm 1948, đổi tên là "Surina". Năm 1954, thực hiện chế độ tự trị. Ngày 25 tháng 11 năm 1975, tuyên bố độc lập, thành lập "Cộng hòa Suriname".
Địa lý
Suriname nằm ở khu vực Nam Mỹ, Bắc giáp Đại Tây Dương, Nam giáp Brasil, Đông giáp lãnh thổ Guyane thuộc Pháp, Tây giáp Guyana. Phần lãnh thổ phía nam trải rộng trên vùng núi và cao nguyên Guyana, bao phủ bởi các khu rừng rậm xích đạo, thoải dần về phía bắc là vùng đồng bằng đầm lầy ven biển.
nhỏ|trái|Bản đồ Suriname.
Lịch sử
Surimane được Cristoforo Colombo phát hiện năm 1499. Vùng lãnh thổ này trở thành thuộc địa của Anh từ năm 1650, được nhượng lại cho Hà Lan năm 1667 để phát triển các đồn điền mía, bị Anh xâm chiếm từ năm 1796. Việc bãi bỏ chế độ nô lệ (1863) đã dẫn đến các đợt nhập cư từ Ấn Độ và Indonesia sang. Năm 1948, lãnh thổ này trở thành vùng Guyana thuộc Hà Lan, được đặt tên là Suriname. Hiến pháp năm 1954 mang lại cho vùng này quyền tự trị rộng rãi hơn. Suriname giành được độc lập năm 1975.
Cuộc đảo chính quân sự năm 1980 đưa Đại tá Desi Bouterse lên cầm quyền. Từ năm 1982, phong trào kháng chiến du kích phát triển ở miền Nam và miền Đông, buộc giới quân nhân chấp nhận tiến trình dân chủ hóa. Năm 1988, Ramsewak Shankar được bầu làm Tổng thống, trong khi Desi Bouterse vẫn cầm quyền kiểm soát quân đội. Năm 1990, giới quân nhân trở lại cầm quyền. Năm 1991, Ronald Venetiaan, ứng cử viên thuộc liên minh đối lập với quân đội đắc cử Tổng thống. Năm 1992, một hiệp định hòa bình được ký kết giữa Chính phủ và quân du kích.
Sau khi chấm dứt cuộc nội chiến, Suriname ra sức tái thiết kinh tế đất nước. Năm 1997, Jules Wijdenbosch, được sự hậu thuẫn của Bourterse, đắc cử Tổng thống. Năm 1999, một tòa án Hà Lan kết án tù vắng mặt đối với Desi Bouterse vì tội buôn lậu ma túy. Năm 2000, Ronald Venetiaan trở lại cầm quyền và ra sức tái thiết kinh tế với sự giúp đỡ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Hà Lan.
Kinh tế
nhỏ|phải|Trụ sở Bộ Tài chính Suriname.
Nông nghiệp chủ yếu là ngành trồng trọt (lúa, mía, chuối và cam), các nguồn lợi khác thu nhập từ đánh bắt cá và khai thác gỗ. Bauxit và nhôm được sản xuất tại chỗ nhờ các công trình thủy điện và cũng là hai mặt hàng xuất khẩu chính. Tình trạng tham nhũng, lạm phát và thiếu năng lực kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Tính đến năm 2016, GDP của Suriname đạt 4.137 USD, đứng thứ 157 thế giới và đứng thứ 11 khu vực Nam Mỹ.
Văn hóa
Suriname là nơi giao hòa của nhiều dòng chảy văn hóa Phi, Mỹ - Anh Điêng, châu Á, Do Thái và Hà Lan. Tất cả phản ánh qua phong tục tập quán cũng như phong cách sống của con người vốn đa dạng nhưng cũng rất hài hòa.
Thủ đô cũng là hải cảng lớn Paramaribo nằm ngay cửa sông Suriname. Kiến trúc nổi bật gây ấn tượng với du khách về một thời thuộc địa Hà Lan, và đó cũng là lý do Paramaribo trở thành Di sản thế giới do UNESCO công nhận.
Suriname được độc lập năm 1975 khi thoát khỏi ách thống trị của người Hà Lan.
Ngôn ngữ chính thức ở Suriname là tiếng Hà Lan và tiếng Anh. Ngoài ra, còn có tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Sarnami (một tiếng địa phương của người Hindi), tiếng Java, Trung Quốc (tiếng Phổ thông, tiếng Quảng Đông và tiếng Hakka).
Chính trị
nhỏ|phải|Phủ Tổng thống ở thủ đô [[Paramaribo.]]
nhỏ|trái|Tòa nhà Quốc hội Suriname.
nhỏ|Tòa án Tối cao Suriname.
Suriname theo chính thể cộng hòa.
Đứng đầu nhà nước là tổng thống. Đứng đầu chính phủ là thủ tướng. Tổng thống và Phó Tổng thống (đồng thời là Thủ tướng) do quốc hội bầu ra, nhiệm kì 5 năm. Tổng thống chỉ định các thành viên của Nội các. Hội đồng Nhà nước gồm 14 thành viên được chỉ định. Hội đồng Nhà nước lãnh đạo Quốc hội.
Cơ quan lập pháp là Quốc hội gồm 51 thành viên, được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kì 5 năm.
Cơ quan tư pháp là Tòa án Tối cao, các thẩm phán được đề cử suốt đời.
Các đảng phái chính gồm có: Mặt trận mới (NF), Đảng Cải cách tiến bộ (VHP), Đảng Quốc gia Suriname (NPS), Đảng Thống nhất và đoàn kết dân tộc (KTPI), Đảng Lao động Suriname (CSPA), Đảng Dân chủ dân tộc (NDP), v.v..
Hành chính
nhỏ|phải|Bản đồ 10 khu vực hành chính của Suriname.
Suriname được chia thành 10 quận:
Brokopondo
Commewijne
Coronie
Marowijne
Nickerie
Para
Paramaribo
Saramacca
Sipaliwini
Wanica
Nhân khẩu
Dân số Surimane hiện khoảng 470,784 người. Gồm các nhóm dân tộc: Hindustani (còn được gọi là "người Đông Ấn" tổ tiên của họ di cư từ Bắc Ấn Độ vào cuối thế kỷ XIX) chiếm 37% dân số, người Creole chiếm 31%, người Java 15%, người Maroon 10%, người Hoa 2%, người Da Trắng 1%, người bản xứ 2%. Ngôn ngữ chính thức của quốc gia là tiếng Hà Lan, ngoài ra còn có tiếng Anh, tiếng Hindustani (thổ ngữ của tiếng Hindi), tiếng Java.
Tôn giáo chiếm ưu thế trong nước là Kitô giáo chiếm 40,7% dân số gồm Công giáo La Mã và các giáo phái khác nhau của đạo Tin Lành, Giáo hội Moravian là lâu đời nhất và lớn nhất.
Ấn giáo chủ yếu tập trung ở vùng ven biển phía Bắc của Suriname. Nhất người Ấn giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ. Theo điều tra dân số năm 2004, 23,9% dân số Surinam thực hành Ấn Độ giáo. Ấn giáo chủ yếu tập trung ở Nickerie, Wanica và Saramacca. Đây là những nơi Ấn giáo là nhóm tôn giáo lớn nhất.
Theo điều tra dân số gần đây nhất, Hồi giáo ở Suriname chiếm khoảng 13,5% tổng dân số của đất nước, đem lại cho đất nước này tỷ lệ phần trăm người Hồi giáo cao nhất trên lục địa châu Mỹ.
Người Hồi giáo đầu tiên đến Suriname là những nô lệ đến từ châu Phi. Nhóm tiếp theo của người Hồi giáo đến đất nước này bao gồm người lao động giao kèo từ Nam Á và Indonesia, mà hầu hết người Hồi giáo ngày nay ở Suriname là hậu duệ.
Du lịch
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Suriname** (phiên âm tiếng Việt: **Xu-ri-nam**), tên đầy đủ là **Cộng hòa Suriname** (tiếng Hà Lan: _Republiek Suriname_) là một quốc gia tại Nam Mỹ. Suriname toạ lạc giữa Guyane thuộc Pháp về phía đông
Người nước ngoài muốn đến **Suriname** phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. Tất cả du khách phải sở hữu hộ chiếu có hiệu lực
Suriname lần đầu tham gia Thế vận hội vào năm 1960, và đã gửi các vận động viên (VĐV) tới hầu hết các kỳ Thế vận hội Mùa hè kể từ đó. Suriname bỏ lỡ
**Khu bảo tồn tự nhiên Trung Suriname** () được thành lập vào năm 1998 bởi Tổ chức Bảo tồn Quốc tế và chính phủ của Suriname. Nó đã được công nhận là một Di sản
**Đại dịch COVID-19** đã được ghi nhận lần đầu tiên tại Suriname vào ngày 13 tháng 3 năm 2020. Trường hợp này là một người đã đi từ Hà Lan vào tuần trước. ## Dòng
**Quốc kỳ Suriname** () gồm năm dải nằm ngang theo thứ tự từ trên xuống dưới xanh lá cây, trắng, đỏ, trắng và xanh lá cây, với chiều rộng của các dải trắng, xanh lá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Suriname** () là đội tuyển cấp quốc gia của Suriname do Liên đoàn bóng đá Suriname quản lý. ## Thành tích tại giải vô địch thế giới * 1930
**Suriname** đưa 1 phái đoàn 4 người đến tham dự **Thế vận hội Mùa hè 2008** tại Bắc Kinh; 2 vận động viên điền kinh và 2 bơi lội. ## Tập tin:Athletics pictogram.svg Điền kinh
**Kiều hùng Suriname** (danh pháp khoa học: **_Calliandra surinamensis_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Benth. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1844. Danh pháp khoa học
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Suriname** có thể phải đối mặt với những thách thức pháp lý mà những người không - LGBT không gặp phải. Cả
**Sân vận động André Kamperveen** (), trước đây là **Sân vận động Quốc gia**, là một sân vận động đa năng ở Paramaribo, Suriname. Kể từ khi mở cửa vào năm 1953, sân vận động
**_Jodensavanne_** (tiếng Hà Lan, "Người Do Thái Savan") là cộng đồng đồn điền Do Thái ở Suriname, từng là trung tâm đời sống của người Do Thái ở thuộc địa trong một thời gian. Nó
**Roxey Fer** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Suriname hiện tại thi đấu cho S.V. Robinhood và cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Suriname. ## Sự
**Guno Kwasie** (sinh ngày 13 tháng 11 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá người Suriname hiện tại thi đấu cho Walking Bout Company và Đội tuyển bóng đá quốc gia Suriname. ## Sự
**Conchita Leeflang** là một nữ diễn viên, ca sĩ và người mẫu người Suriname. ## Tiểu sử Sinh ra ở Paramaribo, Suriname, Leeflang là con gái của , là Bộ trưởng Bộ Nội vụ và
**Patrick Stephan Kluivert** (, sinh ngày 1 tháng 7 năm 1976) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng
**Vangelino Sastromedjo** (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá người Suriname gốc Indonesia thi đấu ở vị trí tiền vệ. Anh từng đại diện quốc gia tham dự vòng
**Jules Sedney** (28 tháng 9 năm 192218 tháng 6 năm 2020) là một chính trị gia Surinamese, đã đảm nhiệm chức thủ tướng Suriname từ 20 tháng 11 năm 1969 đến 24 tháng 12 năm
nhỏ|trái|Hình màu xám là con cóc Suriname. **Cóc Suriname**, **Aparo**, **Rana Comun De Celdillas**, **Rana Tablacha**, **Sapo Chinelo**, **Sapo Chola**, hoặc **_Pipa pipa_** (tên tiếng Anh: _Sapo De Celdas_) là một loài cóc thuộc họ
**Paramaribo** (, tên thường gọi địa phương: **Par′bo**) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Suriname, nằm bên bờ sông Suriname trong huyện Paramaribo. Paramaribo có dân số chừng 241.000 người (thống kê
**Sorencio Juliaans** (sinh ngày 4 tháng 3 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá người Suriname hiện tại thi đấu cho S.V. Transvaal và Đội tuyển bóng đá quốc gia Suriname.
**Mitchell Kisoor** (sinh ngày 6 tháng 11 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Suriname thi đấu ở vị trí tiền vệ. Kisoor ghi 3 bàn thắng cho Đội tuyển bóng đá quốc
**Obrendo Huiswoud** (sinh ngày 6 tháng 12 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Suriname hiện tại thi đấu cho Inter Moengotapoe. Là thủ môn bắt chính, Huiswoud từng ra sân nhiều lần
**Naldo Braidner Kwasie** (sinh ngày 20 tháng 4 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá người Suriname thi đấu ở vị trí hậu vệ. Anh thi đấu tại vòng loại giải vô địch bóng
**Emilio Limón** (sinh ngày 4 tháng 12 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Suriname thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Robinhood. ## Sự nghiệp Limón bắt đầu sự nghiệp năm
** Sóc lùn nhiệt đới Tân thế** (danh pháp hai phần: **_Sciurillus pusillus_**), là một loài sóc rất nhỏ có tại Nam Mỹ. Nó là thành viên còn sinh tồn duy nhất của chi **_Sciurillus_**
**Tiếng Java** (, **'; ) (trong cách nói thông tục là , **'; ) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng
**_Aniba rosaeodora_** là một loài thực vật]] thuộc họ Lauraceae. Loài này có ở Brasil, Colombia, Ecuador, Guyane thuộc Pháp, Guyana, Peru, Suriname, và Venezuela. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường
**Wanze Eduards** là một nhà lãnh đạo sắc tộc Saramaka ở nước Cộng hòa Suriname. Ông được trao giải Môi trường Goldman năm 2009, chung với Hugo Jabini, cho những nỗ lực của họ để
**_Ameerega trivittatus_** là một loài ếch thuộc họ Dendrobatidae. Loài này có ở Bolivia, Brasil, Colombia, Guyana, Peru, Suriname, Venezuela, có thể cả Ecuador, và có thể cả Guyane thuộc Pháp. Môi trường sống tự
**_Minquartia guianensis_** là một loài thực vật có hoa thuộc chi đơn loài _Minquartia_, họ Olacaceae nghĩa rộng hay họ Coulaceae Tiegh. (1897). Loài này có ở Bolivia, Brasil, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Guyane thuộc
**_Pithecia pithecia_** là một loài động vật có vú trong họ Pitheciidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1766. Loài khỉ này được tìm thấy ở Brazil, Guiana thuộc Pháp, Guyana,
**_Saguinus midas_** là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Loài khỉ Tân thế giới này là loài bản địa khu vực
**_Euphractus sexcinctus_** là một loài động vật có vú trong họ Dasypodidae, bộ Cingulata. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Loài này thường có chiều dài thân và đầu 40–50 cm và cân nặng
**Sóc Brazil**, còn gọi là **Sóc Guiana**, tên khoa học **_Sciurus aestuans_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1766. Chúng là
**Ếch sừng Surinam** còn được gọi là **ếch sừng Amazon** (danh pháp hai phần: **_Ceratophrys cornuta_**) là một loài ếch dài đến 20 cm được tìm thấy trong phần phía bắc của Nam Mỹ. Nó có
**Crysencio Jilbert Sylverio Cirro Summerville** (sinh ngày 30 tháng 10 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh cho câu
**Tiếng Warao** (còn gọi là **Guarauno**, **Guarao**, **Warrau**) là ngôn ngữ bản địa của người Warao. Đây là một ngôn ngữ tách biệt, được nói bởi khoảng 28.000 người chủ yếu ở bắc Venezuela, Guyana
**Evani Silinzi Esperance** (sinh ngày 30 tháng 11 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Suriname thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh tham gia vòng loại Giải vô địch bóng đá
**Gillermo Fabrisco Faerber** (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Suriname thi đấu ở vị trí hậu vệ.
**_Corydoras nanus_** là một loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc chi Corydoras của họ Callichthyidae. Nó bắt nguồn từ vùng biển nội địa ở Nam Mỹ, và được tìm thấy trong lưu vực sông
**Xavi Quentin Shay Simons** (sinh ngày 21 tháng 4 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá người Hà Lan hiện thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Chelsea tại Premier
**Tiếng Hindustan Caribe** là một ngôn ngữ Ấn-Arya được sử dụng bởi người Ấn-Caribe và cộng đồng Ấn-Caribe nhập cư. Nó dựa trên tiếng Bhojpur cùng với những ảnh hưởng từ tiếng Awadh. Những điều
**Coronie** là một quận của Suriname, nằm trên bờ biển. Thủ đô của Coronies là Totness, với các thị trấn khác bao gồm Corneliskondre, Friendship, Jenny. Quận giáp Đại Tây Dương ở phía Bắc, phía
**Sân bay quốc tế Johan Adolf Pengel** , cũng có tên alf **Sân bay quốc tế Paramaribo-Zanderij**, là một sân bay ở thị xã Zanderij, 40 km về phía nam Paramaribo. Đây là sân bay chính
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
**.sr** là tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) của Suriname. Tên miền cấp cao nhất này được tài trợ bởi Telesur, công ty viễn thông nội địa, nhưng dịch vụ đăng ký cho
**_Pipa arrabali_** là một loài ếch trong họ Pipidae. Nó được tìm thấy ở Brasil, Guyana, Suriname, Venezuela, và có thể cả Peru. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**_Synapturanus mirandaribeiroi_** (tên tiếng Anh: _Synapturan De Miranda-ribeiro_) là một loài ếch trong họ Nhái bầu. Nó được tìm thấy ở Brasil, Colombia, Guyane thuộc Pháp, Guyana, Suriname, và Venezuela. Môi trường sống tự nhiên
**_Otophryne pyburni_** là một loài ếch trong họ Nhái bầu. Nó được tìm thấy ở Brasil, Colombia, Guyane thuộc Pháp, Guyana, Suriname, và Venezuela. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu