✨Katakana

Katakana

thumb|Chữ "za" kiểu katakana Katakana (Kanji: 片仮名, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな), còn được gọi là chữ cứng, là một dạng chữ biểu âm và là thành phần trong hệ thống chữ viết truyền thống của tiếng Nhật, bên cạnh hiragana, kanji và một số ký tự khác. Từ "katakana" có nghĩa là "kana chắp vá", do chữ katakana được tạo thành từ các nét giống Kanji nhưng chưa đủ nét để thành một chữ Hán hoàn chỉnh (có vẻ giống bộ thủ).

Katakana được tạo thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc y như các nét trong chữ Hán, là kiểu chữ đơn giản nhất trong chữ viết tiếng Nhật. Do nét vẽ như vậy, Katakana còn được gọi là "chữ cứng" trong tiếng Việt.

Katakana có hai kiểu sắp thứ tự thường gặp: Kiểu sắp xếp cổ iroha (伊呂波), và kiểu thường dùng thịnh hành gojūon (五十音).

Sử dụng

Khác với kanji có thể được phát âm theo nhiều cách tùy theo ngữ cảnh (dạng chữ "tượng hình, biểu ý"), cách phát âm của các ký tự katakana (và hiragana) hoàn toàn theo quy tắc "tượng thanh, biểu âm".

Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc ngoại lai (gọi là gairaigo - "ngoại lai ngữ"). Ví dụ, "television" (Tivi) được viết thành "テレビ" (terebi). Tương tự, katakana cũng thường được dùng để viết tên các quốc gia, tên người hay địa điểm của nước ngoài. Ví dụ, tên "Việt Nam" được viết thành "ベトナム" (Betonamu) ("Việt Nam" cũng có thể viết theo Kanji là "越南" - đọc là Etsu'nan (えつなん) vì vốn dĩ tiếng Việt cũng có thể viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng hiện ít phổ biến).

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngược lại, đó là cách viết kanji từ những từ vốn được viết bằng katakana. Một ví dụ là từ コーヒー (kōhī), nghĩa là cà phê, đôi khi có thể được viết là 珈琲. Từ kanji này thỉnh thoảng được các nhà sản xuất cà phê sử dụng nhằm tạo sự mới lạ.

Katakana cũng được sử dụng để viết các từ tượng thanh, những từ để biểu diễn một âm thanh. Ví dụ như tiếng chuông nhà thờ kêu "bính - boong", sẽ được viết bằng chữ katakana là "ピンポン" (pinpon).

Những từ ngữ trong khoa học - kỹ thuật, như tên loài động vật, thực vật, tên sản vật, thông thường cũng được viết bằng katakana.

Katakana cũng nhiều khi (nhưng không phải là tất cả) được sử dụng để viết tên các công ty ở Nhật. Ví dụ như Sony được viết là "ソニー", hay Toyota là "トヨタ". Katakana ngoài ra còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt đối với các ký hiệu, quảng cáo, panô áp phích. Ví dụ, chúng ta có thể sẽ nhìn thấy chữ "ココ" - koko - ("ở đây"), ゴミ gomi ("rác") hay メガネ megane ("kính đeo mắt"). Những từ muốn nhấn mạnh trong câu đôi khi cũng được viết bằng katakana, giống như kiểu chữ nghiêng italic.

Katakana được sử dụng để biểu diễn cách đọc on'yomi (cách đọc âm Hán-Nhật) của một chữ Hán trong từ điển kanji.

Một số họ tên người Nhật được viết bằng katakana. Ngày xưa điều này thường phổ biến hơn, nên những người phụ nữ đứng tuổi thường có tên katakana.

Những từ kanji khó đọc được viết thành katakana rất phổ biến. Những trường hợp này thường thấy trong các thuật ngữ y học. Ví dụ, trong từ 皮膚科 hifuka (khoa da liễu), từ kanji thứ 2, 膚, được cho là một từ khó đọc, do đó từ hifuka rất hay được viết thành 皮フ科 hay ヒフ科, dùng cả kanji và katakana. Tương tự, từ 癌 gan (ung thư) thường được viết bằng katakana hoặc hiragana.

Chính tả

Các câu trong ngôn ngữ nhiều nước thường được ngăn cách bởi dấu câu (chấm, phẩy,...) trong tiếng Nhật gọi là 中黒 (nakaguro) còn các từ được ngăn cách bởi dấu cách. Tuy nhiên, trong những trường hợp người đọc biết từ nước ngoài đó phân cách ở đâu, thì dấu cách (hay dấu câu) không được sử dụng. Ví dụ, từ コンピュータゲーム ("konpyūta gēmu," hay "computer game") – "trò chơi điện tử", chứa hai từ tiếng Anh khá thông dụng tại Nhật, nên nó không có một dấu phân cách nào cả.

Cú pháp chính tả của Katakana hơi khác với hiragana. Hiragana biểu diễn nguyên âm dài bằng cách cho thêm nguyên âm kana thứ hai vào sau, còn trong katakana, thường sử dụng một dấu gạch mở rộng gọi là chōon. Dấu gạch này trong cách viết Yokogaki (Trái sang phải, trên xuống dưới) là một dấu gạch ngắn nằm ngang theo dòng viết, và trong cách viết Tategaki (Trên xuống dưới, phải sang trái) là nằm dọc. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng nhiều khi viết các từ mượn; nguyên âm dài trong tiếng Nhật được viết bằng katakana cũng thông dụng như được viết bằng hiragana. Ngoại trừ một số từ như ローソク(蝋燭)(rōsoku)(cây nến) hay ケータイ(携帯)(kētai)(điện thoại di động).

Chữ tsu nhỏ ッ được gọi là sokuon chỉ ra một phụ âm kép, được phát âm bằng cách nhân đôi phụ âm đi sau nó. Ví dụ, từ bed (giường ngủ) được viết bằng katakana sẽ là ベッド (beddo).

Sokuon đôi khi được dùng trong những vị trí không có sự tương đương của âm tiết vốn có. Ví dụ, chữ h kép trong chữ "ch" (thường thấy trong tên tiếng Đức). Lấy ví dụ chữ "bach" được viết là バッハ (Bahha); chữ "Mach" là マッハ (Mahha). Chữ "h" kép trong từ Bach và Mach (được biểu diễn bằng chữ ッ) có lẽ là cách biểu diễn tốt nhất của tiếng Nhật cho những từ này.

Một số âm tiết trong nhiều ngôn ngữ thường khá khó khăn để biểu diễn bằng tiếng Nhật, ví dụ từ "hướng" (tiếng Việt) lại trở thành フオン (Fuon). Ali Khamenei là アリー・ハーメネイー (Arī Hāmeneī).

Bảng katakana

Sau đây là bảng katakana cùng với phiên âm romaji tương ứng. Những chữ bên bảng đầu tiên là chữ katakana tiêu chuẩn (ký tự có màu đỏ là ký tự cổ (hiện tại không dùng), còn ký tự có màu xanh là chữ katakana hiện đại, sử dụng chủ yếu để phiên âm những từ nước ngoài). Việc đọc chữ katakana có đôi chút phức tạp do bề ngoài tương tự của một số chữ. Như chữ shi シ và chữ tsu ツ, hay so ソ và chữ n ン, trông có vẻ giống nhau về hình thù nhưng khác nhau về thứ tự các nét khi viết và độ nghiêng của các nét. Một số chữ katakana lại khá giống chữ Hán, như chữ "ni" (ニ) và chữ Nhị (二 "số 2"), chữ "ka" (カ) và chữ Lực (力 "sức mạnh"), chữ "ro" (ロ) và chữ Khẩu (口 "cái miệng"). Sự khác biệt sẽ rõ hơn khi những chữ này được viết bằng bút mực nước (bút lông).

:1: phát âm giống ("o") nhưng trong thực tế nó hiếm khi được sử dụng ngoại trừ việc viết cách điệu (như tên manga Wotakoi) khi cần biểu diễn chữ hiragana tương ứng (を) bằng katakana. Để biểu diễn âm "wo", người Nhật dùng chữ cứng ウォ("uo"). :2: Những katakana này được đưa vào hệ thống giáo dục từ khá sớm – thời kỳ Minh Trị, nhưng chưa bao giờ trở nên phổ biến. [http://members.jcom.home.ne.jp/manya-isi/iroha.htm] [http://www.geocities.jp/itikun01/hibi/zat2.html]

Lịch sử

Katakana được phát triển vào thời kỳ Heian từ các thành phần của các ký tự man'yōgana (万葉仮名, "vạn diệp giả danh") - một dạng tốc ký - là những chữ Hán được dùng để biểu diễn cách phát âm của người Nhật, bắt đầu hình thành từ thế kỷ thứ 5. Ví dụ, chữ ka カ được hình thành từ phần bên trái của chữ ka 加 (gia - gia tăng). Bảng dưới đây cho thấy nguồn gốc của từng chữ katakana: chữ đỏ là chữ Hán gốc của katakana tương ứng.

giữa

Giảng dạy Katakana

Nhiều giảng viên "giới thiệu katakana sau khi người học đã học đọc và viết hiragana một cách dễ dàng đồng thời nắm rõ các quy tắc." Hầu hết người học đã học qua hiragana cũng sẽ "không gặp quá khó khăn khi học và nhớ" katakana. Tuy nhiên, với những người học hiragana trước khi học katakana, nếu tạo thành thói quen viết và đọc hiragana đôi khi sẽ gây đôi chút khó khăn cho việc sử dụng katakana một cách thuần thục và nhanh nhẹn.

Trong khi đó, một số giảng viên khác lại giới thiệu katakana trước, bởi chúng được sử dụng để biểu diễn các từ mượn. Việc này giúp người học, nhất là những người nói ngôn ngữ không chịu ảnh hưởng Hán văn, luyện đọc và viết kana với các từ ngữ dễ hiểu hơn.

Mã hóa trong máy tính

Katakana có thể viết được trong tất cả các phông chữ dành cho tiếng Nhật và phông chữ đầy đủ của Unicode (như Arial Unicode MS), khá nhiều phông chữ hỗ trợ tiếng Trung Quốc cũng hỗ trợ cả katakana (như MS Song).

Katakana có hai định dạng mã hóa, hankaku (半角 - "bán giác", độ rộng 1 nửa) và zenkaku (全角 - "toàn giác", độ rộng đầy đủ). Định dạng hankaku có nguồn gốc từ JIS X 0201. Trong định dạng này, hầu hết các chữ katakana được biểu diễn bằng 1 byte. Cuối thập kỷ 1970, các ký tự 2 byte ra đời (như JIS X 0208) để viết Hiragana, Kanji và các ký tự khác. Hệ thống JIS_X_0208 có cách biểu diễn chữ katakana hoàn toàn khác với JIS_X_0201. Chữ katakana của JIS_X_0208 được biểu diễn bằng ít nhất là 2 byte, vì thế nhiều thiết bị (đặc biệt là các thiết bị của thệ hệ trước) thường viết katakana có độ dài 2 byte. Đó là lý do tại sao chữ Katakana của JIS_X_0201 được gọi là hankaku còn JIS_X_0208 là zenkaku. Và cũng do đó, hầu hết các định dạng mã hóa không có định dạng hankaku cho Hiragana.

Mặc dù hầu như không còn được dùng nữa, nhưng trong thực tế katakana hankaku vẫn còn trong nhiều hệ thống mã hóa. Ví dụ trong các máy điện toán, nhãn đĩa, phụ đề DVD hay truyền hình số. Nhiều kiểu mã hóa tiếng Nhật như EUC-JP, Unicode và Shift-JIS vừa có cả mã katakana hankaku vữa có cả mã zenkaku. Ngược lại, ISO-2022-JP lại không có mã katakana hankaku, và thường được dùng trong các giao thức SMTP và NNTP. Chữ hankaku katakana thông thường được dùng để tiết kiệm bộ nhớ.

Mã Unicode

Trong Unicode, chữ zenkaku katakana chiếm các vị trí từ U+30A0 đến U+30FF [http://www.unicode.org/charts/PDF/U30A0.pdf]:

Những chữ hankaku katakana tương ứng cùng được mã hóa trong Unicode. Bắt đầu từ U+FF65 đến U+FF9F (các vị trí từ U+FF61 đến U+FF64 là các dấu câu hankaku):

Các vị trí mã từ 32D0 đến 32FE là các chữ Katakana khoanh tròn. Chú ý: Không có chữ ン khoanh tròn.

Các ví dụ về cách phiên âm của Katakana từ những từ nước ngoài

Dược phẩm

Công nghệ thông tin

Tên

Kanji vẫn được dùng để viết trực tiếp tên người Trung Quốc, người Đài Loan, người Triều Tiên trong văn bản tiếng Nhật (kèm theo furigana bằng katakana biểu diễn âm đọc), nhưng do tại Việt Nam chữ Hán và chữ Nôm không còn sử dụng phổ biến cho tiếng Việt, tên người Việt Nam trong tiếng Nhật thường được viết trực tiếp theo katakana là chủ yếu và không có Kanji đi kèm, mặc dù thực tế tên người Việt Nam có thể viết theo Kanji, vừa giúp biểu nghĩa và vừa giảm số ký tự so với katakana, thậm chí còn có thể đọc trực tiếp chính xác tên tiếng Việt và nhận dạng đối tượng dễ dàng hơn qua âm Hán Việt của Kanji tương ứng, do katakana không thể hiện đủ âm tiếng Việt, nên chỉ dựa theo katakana sẽ dễ gây suy đoán nhầm âm, dẫn đến đoán nhầm tên người Việt, như trường hợp của PhươngHương ở trên.

Địa điểm

Quốc gia và thành phố

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Chữ "za" kiểu katakana **Katakana** (Kanji: **片仮名**, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな), còn được gọi là _chữ cứng_, là một dạng chữ biểu âm và là thành phần trong hệ
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana Katakana là kiểu chữ đơn giản nhất trong
Bộ Thẻ Học Tiếng Nhật Hiệu Quả - Hiragana và Katakana Mọi điều bạn cần học về chữ Kana Hiragana và Katakana đều có trong chiếc hộp này - 200 thẻ học từ có bấm
Katakana chữ cứng được dùng để phiên âm các từ mượn từ nước ngoài như tên quốc gia, tên người, động vật, thự vật rất hay sử dụng trong cuộc sống và thường kết hợp
Chinh Phục Tiếng Nhật Tập Viết Chữ Hiragana Và Katakana ------------ Hiện nay, giao lưu giữa hai nước Việt Nhật trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đang không ngừng được mở rộng
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Tái Bản Lần 01 Ngày xuất bản 10-2018 Kích thước 19 x 27 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 120 Tác giả Mai Ngọc Hệ thống chữ
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Tái Bản Lần 01 Ngày xuất bản 10-2018 Kích thước 19 x 27 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 120 Tác giả Mai Ngọc Hệ thống chữ
Tập viết tiếng Nhật Bảng chữ cái Katakana Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Hiragana Khác với hệ chữ cái Katakana, bảng chữ
Hệ thống các bảng chữ cái trong 28 ngày tự học tiếng Nhật Hệ thống bảng chữ cái trong tiếng nhật gồm có Hiragana 46 chữ, Katakana 46 chữ và Kanji gần 2000 chữ. Hiragana
Hệ thống các bảng chữ cái trong 28 ngày tự học tiếng Nhật Hệ thống bảng chữ cái trong tiếng nhật gồm có Hiragana 46 chữ, Katakana 46 chữ và Kanji gần 2000 chữ. Hiragana
Hệ thống chữ cái riêng biệt với 3 bộ bảng chữ cái khác nhau, bao gồm hàng ngàn kí tự là một trong những lý do khiến tiếng Nhật được xếp vào loại ngôn ngữ
4 Ý TƯỞNG ĐẶC BIỆT CỦA CUỐN SÁCHKeep it up Tiếng Nhật cấp tốc cho người mới bắt đầu - Sử dụng phương pháp liên tưởng các chữ cái Hiragana với những hình ảnh sinh
4 Ý TƯỞNG ĐẶC BIỆT CỦA CUỐN SÁCHKeep it up Tiếng Nhật cấp tốc cho người mới bắt đầu - Sử dụng phương pháp liên tưởng các chữ cái Hiragana với những hình ảnh sinh
Để học tốt tiếng Nhật là một điều không hề dễ dàng đối với bất kì ai và bạnsẽ không thể thành thạo ngôn ngữ này nếu bạn không có một hướng đi và mộtphương
Sách tự học bảng chữ cái Nhật Bản Hiragana và Katakana. Hướng dẫn cách viết các chữ cái Nhật, có kèm các câu ví dụ và bản dịch tiếng Việt dành cho những người muốn
Bạn học thân mến Học tiếng Nhật là một quá trình bền bỉ và mất nhiều thời gian, không thể chỉ một sớm một chiều là có thể lĩnh hội hết được kiến thức tiếng
Từ vựng tiếng Nhật N3 thông dụnggồm có bảng chữ cái Hiragana, bảng chữ cái Katakana và 3 phần chính Phần I Từ vựng N3 thông dụng Phần II 60 cấu trúc ngữ pháp tiếng
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Hiragana** (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; _ひらがな_), còn gọi là **chữ mềm**, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết
là hệ thống văn tự ký hiệu âm tiết trong tiếng Nhật, một phần của hệ thống chữ viết tiếng Nhật, đối lập với hệ thống chữ Hán tượng hình ở Nhật Bản là kanji
, còn gọi là **chữ Hán tiếng Nhật**, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. ## Tên gọi Từ _kanji_ bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh:
là một hệ thống chữ viết cổ sử dụng kanji (Hán tự) để diễn đạt tiếng Nhật. Hiện chưa rõ chính xác hệ thống chữ viết này được bắt đầu sử dụng vào thời gian
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Furigana** (, Hán Việt: Chấn giả danh) là một loại chữ viết hỗ trợ cho việc đọc tiếng Nhật, bao gồm những kana được in nhỏ hơn bên cạnh một kanji hay một ký tự
thumb|(gomi-ire) Trong tiếng Nhật hiện đại, chủ yếu là nói đến những Kanji (chữ Hán) đại diện cho phần ngữ âm của một số từ thuần Nhật hoặc từ mượn ít liên quan tới nghĩa
nhỏ|375x375px| [[Microsoft Surface|Surface Type Cover phát sáng trong bóng tối vào ban đêm, hiển thị bố cục bàn phím JIS tiêu chuẩn được sử dụng bởi hầu hết các bàn phím bán tại Indonesia và
nhỏ|Sankai Juku (Guanajuato Quốc tế Liên hoan Cervantes, 2006) nhỏ|Gyohei Zaitsu đang biểu diễn butoh nhỏ|Biểu diễn butoh đường phố tại Seattle, Washington, USA (kanji: ; hiragana: ; katakana: ; hán Việt: **Vũ đạp**) là
nhỏ|Một buổi thảo luận trong Câu lạc bộ văn học. nhỏ|Câu lạc bộ chèo thuyền **Câu lạc bộ** (tiếng Anh: _club_) là một khái niệm định nghĩa một nhóm các cá nhân tự nguyện tham
**Tiếng Ainu** (Ainu: _Aynu=itak_; tiếng Nhật: _Ainu-go_) hay **tiếng Ainu Hokkaido** là thành viên duy nhất còn tồn tại của ngữ hệ Ainu. Nó được nói bởi một ít người Ainu trên đảo Hokkaido bắc
nhỏ|Một cửa hàng light novel tại [[Ma Cao.]] hay tiểu thuyết ngắn, là một dòng tiểu thuyết có nguồn gốc từ Nhật Bản. "Light" trong "light novel" nghĩa là ngắn, nhẹ về số lượng từ
Dấu trường âm , hay , , hay cụ thể hơn gọi là dấu trường âm Katakana-Hiragana, là dấu thể hiện âm đọc kéo dài (trường âm) trong tiếng Nhật. ## Hình thức Đối với
**Seo Chang-bin** (Hangul: 서창빈; Katakana: ソチャンビン, sinh ngày 11 tháng 8 năm 1999), thường được biết đến với nghệ danh **Changbin** (Hangul: 창빈; Katakana: チャンビン), là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, rapper, dancer người
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
là một giai đoạn của tiếng Nhật được dùng từ năm 794 đến 1185, tức là vào Thời kỳ Heian. Nó là hậu duệ của tiếng Nhật cổ (). ## Bối cảnh Trong khi tiếng
**い** (phát âm:) trong hiragana hay **イ** trong katakana (romaji tương đương _"i"_) là một chữ cái đơn âm trong tiếng Nhật. い bắt nguồn từ thảo thư của chữ 以 ("dĩ"), イ bắt nguồn
**な**, trong hiragana, hoặc **ナ** trong katakana, đọc là "na", là một trong những chữ kana tiếng Nhật, mỗi ký tự biểu diễn cho một âm phách. Hiragana được tạo thành từ bốn nét, trong
**Thư pháp gia** (Hán văn: 書法家, Hi văn: _Καλλιγράφος_) được hiểu là những người thạo thư pháp và có khả năng đẩy văn tự lên tầm nghệ thuật. ## Lịch sử Bút tích _Thanh Hư
được đặt tên theo tên của James Curtis Hepburn, người đã dùng hệ này để phiên âm tiếng Nhật thành chữ cái Latinh ở phiên bản thứ 3 từ điển Nhật - Anh của ông,
**あ** (phát âm:) trong hiragana hay **ア** trong katakana (Rōmaji _a_) là một chữ cái đơn âm trong tiếng Nhật. あ là biến thể của thảo thư của chữ 安 ("an"), còn ア bắt nguồn
**Biểu tượng cảm xúc** (tiếng Anh: emoticon /ɪˈməʊ.tɪ.kɒn/ US /ɪˈmoʊ.t̬ə.kɑːn/), viết tắt cho “emotion icon”, cũng được gọi đơn giản là emote, là một hình ảnh đại diện của các biểu hiện trên gương mặt
phải|nhỏ|Tỷ lệ sinh và tử của Nhật Bản kể từ năm 1950. Sự sụt giảm vào năm 1966 là do đây là năm "hinoe uma" được xem là một điềm xấu của Hoàng đạo Nhật
là một manga Nhật Bản của họa sĩ Takashi Yanase, được sáng tác từ năm 1973 đến năm 2013, khi ông qua đời. Bộ truyện đã được chuyển thể thành anime với tựa đề ,
**Biểu diễn vũ đạo body painting vàng** là một loại hình trình diễn vũ đạo (butoh trong tiếng Nhật) của các vũ công nam và nữ bán khỏa thân nửa trên (topless) chỉ mặc độc
**Thư pháp tại Nhật Bản** còn được gọi là . Theo các chuyên gia thư pháp Nhật Bản, chữ Hán được truyền từ Trung Quốc sang Nhật Bản từ khoảng 2000 năm trước, được sử
**の** trong hiragana và **ノ** trong katakana là kana trong tiếng Nhật, cả hai đều đại diện cho một mora. Trong hệ thống thứ tự gojūon của các âm tiết tiếng Nhật, nó đứng ở
nhỏ|[[Cơm Hayashi]] Trong ẩm thực Nhật Bản, đề cập đến một phong cách nấu ăn phương Tây chịu ảnh hưởng mà có nguồn gốc trong thời Minh Trị Duy Tân. Đây là những hình thức
**Christopher Chan Bang** (Hangul: 방찬; Katakana: バンチャン, sinh ngày 3 tháng 10 năm 1997 tại Seoul, Hàn Quốc), thường được biết đến với nghệ danh **Bang Chan**, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, rapper,
là một series manga Nhật Bản do Nishi Osamu sáng tác. Truyện được phát hành trên _Shūkan Shōnen Champion_ của Akita Shoten kể từ tháng 3 năm 2017. Tính đến tháng 6 năm 2025, loạt