[[Tập tin:五代后唐(繁).png|
]]
Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 937
Thành lập
Lý Khắc Dụng là thủ lĩnh tộc Sa Đà, có công cùng Chu Ôn dẹp Khởi nghĩa Hoàng Sào cuối thời Đường. Sau khi Hoàng Sào bị diệt, hai người cùng các quân phiệt khác quay sang tranh chấp quyền bá chủ khi nhà Đường đã suy yếu. Lý Khắc Dụng yếu thế hơn phải rút về Sơn Tây. Chu Ôn giành quyền kiểm soát phần lớn Trung Nguyên, cướp ngôi nhà Đường, lập ra nhà Hậu Lương.
trái|Đường Trang Tông
Con Khắc Dụng là Lý Tồn Úc nối chí cha quyết tâm diệt Lương rửa hận. Thế lực ngày càng hùng mạnh, Lý Tồn Úc trước tiên diệt nước Yên của cha con Lưu Nhân Cung - Lưu Thủ Quang, đánh Liêu và tới năm 923 diệt nhà Hậu Lương để lên ngôi.
Ông dời đô về Lạc Dương. Tự nhận mình là người thừa kế của họ Lý nhà Đường, ông đổi quốc hiệu là Đường, sử sách sau này gọi là Hậu Đường để phân biệt với nhà Đường trước đó. Lý Tồn Úc tức là Đường Trang Tông.
Chính trị
Tuy nhiên, công việc triều chính vẫn ở trong tay giới sĩ tộc người Hán, do người Sa Đà rất ít, không quá 100.000 và còn rất lạc hậu, không thể coi là một lực lượng mạnh về phương diện chính trị. Họ coi công việc nhà nước như việc nhà, muốn giao hết những chức vụ quan trọng cho những người thân thích, nhưng số này không đủ, đành phải giao cả những chức quan võ cho ngoại nhân, bất kỳ là giống người nào, còn những chức vụ hành chính thì giao cho người Hán. Họ đặt ra đủ các thứ thuế, bóp nặn nông dân đến khánh kiệt mà vẫn không đủ nuôi quân lính vì chiến tranh liên miên.
Các cuộc binh biến
Sau khi diệt được Hậu Lương, Lý Tồn Úc chỉ hưởng lạc không lo chính sự, thích xem diễn tuồng. Năm 926, ông bị giết chết trong một cuộc binh biến khi 41 tuổi. Một người con nuôi của Lý Khắc Dụng là Lý Tự Nguyên (hay Lý Đản), khi đó đã 59 tuổi, mang quân trấn thủ từ Hà Đông về chiếm kinh thành Lạc Dương lên làm vua, tức Hậu Đường Minh Tông. Có ý kiến cho rằng việc thí nghịch Hậu Đường Trang Tông do Tự Nguyên chủ mưu.
Hậu Đường Minh Tông là một trong các vị vua giỏi thời Ngũ Đại. Các nhà sử học đánh giá khá cao thời trị vì của ông trong hơn 60 năm loạn lạc này của lịch sử Trung Quốc. Tương truyền trong cảnh Trung Hoa loạn lạc, ông thường thắp hương khấn trời rằng: "Tôi là người Hồ, may được làm vua. Mong trời sinh ra bậc minh quân để dẹp loạn khiến thiên hạ thái bình". Có ý kiến cho rằng lời khẩn cầu của ông thực hiện năm 927, đã được linh ứng, vì năm đó Triệu Khuông Dận ra đời, sau này trở thành người lập ra nhà Tống, chấm dứt thời loạn lạc Ngũ Đại thập quốc.
Năm 933, Đường Minh Tông chết, con nhỏ Lý Tùng Hậu lên thay, tức Hậu Đường Mẫn Đế. Được 1 năm, một người con nuôi Minh Tông là Lý Tùng Kha không phục, làm binh biến giết Tùng Hậu lên ngôi, tức là Hậu Đường Phế Đế (hay Xuất Đế).
Diệt vong
Con rể Đường Minh Tông là Thạch Kính Đường muốn giành ngôi nhà Hậu Đường, bèn giao thiệp với người Khiết Đan (nhà Liêu) phía bắc xin viện binh, với giao ước cắt đất 16 châu Yên Vân cho Liêu nếu thắng lợi. Khẩn thiết hơn, Kính Đường đã 45 tuổi, xin gọi Vua Liêu Gia Luật Đức Quang mới 34 tuổi làm "cha". Đức Quang đồng ý giúp binh. Năm 936, liên quân Khiết Đan-Hậu Tấn diệt được Đường Phế Đế. Hoàng đế Lý Tùng Kha của triều Hậu Đường cùng hoàng hậu, thái hậu lên lầu Huyền Vũ tại kinh thành tự thiêu. Thạch Kính Đường lên ngôi, lập ra nhà Hậu Tấn.
Nhà Hậu Đường truyền được mười ba năm, tổng cộng bốn đời vua.
Các vị vua nhà Hậu Đường
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hậu Đường Mẫn Đế** (), tên húy là **Lý Tùng Hậu** () (914–934), tiểu tự **Bồ Tát Nô** (菩薩奴), là một hoàng đế của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc, cai trị từ
[[Tập tin:五代后唐(繁).png| ]] **Nhà Hậu Đường** là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 937 ## Thành lập Lý Khắc
**Vương Thái phi** (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là **Vương Thục phi** (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hậu Tấn Cao Tổ** (30 tháng 3, 892), tên thật là **Thạch Kính Đường** (石敬瑭), là hoàng đế đầu tiên của triều Hậu Tấn, vương triều thứ 3 trong 5 vương triều Ngũ đại, thời
**Đường Cao Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐高宗王皇后; ? - 655), hay còn gọi là **Cao Tông Phế hậu Vương thị** (高宗廢后王氏) hoặc **Cao Tông Thứ nhân** (高宗庶人), là chính thất cũng như Hoàng
**Chiêu Đức Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭德皇后, ? - 3 tháng 12, năm 786), là Hoàng hậu duy nhất của Đường Đức Tông Lý Quát và là thân mẫu của Đường Thuận Tông Lý Tụng
**Đường Huyền Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐玄宗王皇后; ? - 724), cũng gọi **Huyền Tông Phế hậu** (玄宗廢后) hay **Huyền Tông Vương Thứ nhân** (玄宗王庶人), là nguyên phối Hoàng hậu của Đường Huyền Tông
**Hiếu Minh Trịnh Thái hậu** (chữ Hán: 孝明鄭太后, ? - 26 tháng 12, 865), hay **Hiếu Minh Trịnh hoàng hậu** (孝明鄭皇后), là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, đồng thời còn là
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**Nghĩa An Vương Thái hậu** (chữ Hán: 義安王太后, ? - 22 tháng 2, năm 845 ), còn gọi là **Bảo Lịch Thái hậu** (寶曆太后) hoặc **Cung Hi hoàng hậu** (恭僖皇后), là một phi tần của
**Thương Đế Lục hoàng hậu** (chữ Hán: 殤帝陸皇后), hoặc **Đường Long hậu** (唐隆后), là Hoàng hậu tại vị trong thời gian rất ngắn (chỉ 17 ngày) trong lịch sử Trung Quốc. Phu quân là Đường
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Cung Thánh Nhân Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 恭聖仁烈皇后; 1162 - 1232), thông gọi **Thọ Minh hoàng thái hậu** (壽明皇太后) hay **Ninh Tông Dương hoàng hậu** (寧宗楊皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Nam Đường** (tiếng Trung Quốc: 南唐; pinyin Nán Táng) là một trong 10 nước thời Ngũ đại Thập quốc ở trung-nam Trung Quốc được thành lập sau thời nhà Đường, tồn tại từ năm 937–975.
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Dương Hiến Dung** (chữ Hán: 羊獻容, ? - 322), người huyện Nam Thành, quận Thái Sơn, là hoàng hậu của hai vị hoàng đế là Tấn Huệ Đế của nhà Tây Tấn và Lưu Diệu
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Dương Lệ Hoa** (chữ Hán: 楊麗華; 561 – 609) là một Hoàng hậu của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân, về sau là **Lạc Bình công chúa** (樂平公主) của nhà Tùy trong lịch sử
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Chương Huệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 章惠皇后; 984 - 1036), nhưng Tống sử chỉ ghi **Dương Thục phi** (杨淑妃), là một phi tần của Tống Chân Tông Triệu Hằng và là dưỡng mẫu của Tống
nhỏ|300x300px|Mật độ dân số và độ cao so với mực nước biển ở Thành phố Hồ Chí Minh (2010) **Biến đổi khí hậu ở Việt Nam** sẽ dẫn đến một thực trạng, trong những thập
**Duệ Chân Thẩm Hoàng hậu** (chữ Hán: 睿真沈皇后; _không rõ năm sinh năm mất_), là thiếp của Đường Đại Tông khi còn là Quảng Bình vương, đồng thời là sinh mẫu của Đường Đức Tông
[[Tập tin:五代后晋、后汉时形势图(繁).png| Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân
]] **Nhà Hậu Tấn** (936-947) là một trong năm triều đại,
**Hậu Thục** (chữ Hán: 後蜀) là một trong 10 quốc gia thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ năm 934 đến năm 965. Quốc gia này đóng tại vùng
**Dương Nghiệp** (chữ Hán: 楊業; ? - 986) hay **Dương Kế Nghiệp** (楊繼業), tên thật là **Dương Trọng Quý** (楊重貴), là một nhà quân sự cuối thời Ngũ đại Thập quốc, khai quốc công thần
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
[[Tập tin:五代后梁前期形势图(简).png| ]] **Nhà Hậu Lương** () (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc. Triều đại này do Chu Ôn (còn
:_Xem nghĩa khác tại bài Dương hậu_ **Dương Quốc mẫu** (chữ Hán: 楊國母), tên thật là **Dương Thị Vy** hoặc **Dương Thị Như Ngọc**, là một người vợ của Tiền Ngô vương Ngô Quyền, và
**Vương Thanh** (chữ Hán: 王清, 894 – 946) tự Khứ Hà, người Khúc Chu, Minh Châu , tướng lãnh nhà Hậu Tấn đời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Cha là
**Hiếu Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝章皇后, 952 - 995), còn gọi **Khai Bảo Hoàng hậu** (開寶皇后), là Hoàng hậu thứ 2 tại vị và là Chính thất thứ 3 của Tống Thái Tổ Triệu
**Chương Mục Hoàng hậu** (chữ Hán: 章穆皇后; 975 - 1007), kế thất của Tống Chân Tông Triệu Hằng, nhưng lại là Hoàng hậu tại vị đầu tiên của ông. ## Tiểu sử Chương Mục hoàng
nhỏ|Di cốt còn sót lại của Tả phu nhân, một trong những người vợ của vua [[Triệu Văn Vương|Triệu Văn Đế]] nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu Dương Vân Nga ở Hoa Lư, người duy
thumb|upright=1.2|Lạc Dương **Lạc Dương** () là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) nằm ở phía tây tỉnh Hà Nam, Trung Quốc. Thành phố này giáp tỉnh lỵ Trịnh Châu về phía đông,
**Hoa hậu Quốc tế 2018** là cuộc thi Hoa hậu Quốc tế lần thứ 58, được tổ chức vào ngày 9 tháng 11 năm 2018 tại Tokyo Dome City Hall ở Tokyo, Nhật Bản. Cuối
**Minh Đức Lý Hoàng hậu** (chữ Hán: 明德李皇后; 960 - 1004), là vợ thứ 3, đồng thời là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa. ## Tiểu sử Minh