[[Hình quạt tròn (màu xanh lá cây) được giới hạn bởi cung tròn có chiều dài L và hai bán kính.]]
Cung trong hình học (ký hiệu: ⌒) là đoạn đóng của một đường cong khả vi trong một đa tạp. Cung tròn là một phần của đường tròn hay là một phần của chu vi (biên) của hình tròn.
Nếu không có ghi chú gì khác thì cung trong bài viết này được hiểu là cung tròn, tức quỹ tích các điểm thuộc đường tròn nằm giữa hai điểm.
Độ dài cung tròn
Độ dài cung tròn
Độ dài cung tròn của đường tròn bán kính , chắn góc ở tâm (đo bằng radian) được tính bằng công thức . Điều này là vì
:
tương đương
:
tương đương
:
Nếu số đo góc ở tâm là độ thì sẽ có số đo bằng radian là:
:
Thế vào phương trình trên, thu được công thức tương đương
:
Một cách thực hành tính độ dài cung tròn là vẽ hai đoạn thẳng từ hai đầu mút giới hạn cung tròn đến tâm đường tròn, đo góc tạo bởi hai đoạn thẳng đó rồi từ đó nhân chéo để tính ra độ dài L:
:
Ví dụ: Cho số đo góc , chu vi là .
: |
: |
: |
: |
Độ dài cung parabol
Cho điểm X nằm trên đường parabol (có tiêu cự ) và gọi là khoảng cách vuông góc từ X đến trục đối xứng của parabol. Giả thiết và cùng đơn vị đo và gọi là độ dài cung parabol tính từ X đến đỉnh của parabol thì được tính như sau:
:
:
:
Từ đây suy ra độ dài cung parabol giới hạn bởi điểm X và điểm đối xứng của nó qua trục đối xứng của parabol là bằng .
Khoảng cách vuông góc có thể mang giá trị đại số âm hoặc dương, ngụ ý điểm X nằm về bên nào của trục đối xứng. Khi đó nếu và cũng mang dấu thì độ dài cung giới hạn bởi hai điểm bất kỳ trên đường parabol luôn bằng với chênh lệch giữa hai giá trị của chúng. Đơn giản hóa công thức bằng các dùng các tính chất của hàm lô-ga-rít, thu được:
:
Công thức này có thể hữu ích khi muốn tính kích thước vật liệu cần thiết để làm ra gương phản xạ parabol hoặc chảo gương parabol.
Cách tính này có thể dùng trong mọi trường hợp parabol chứ không chỉ giới hạn trong trường hợp trục đối xứng của đường parabol nằm song song với trục y.
Diện tích hình quạt tròn
Diện tích phần giới hạn bởi cung tròn và tâm đường tròn (tức hình quạt tròn) là:
:
Chia hai vế cho
Tỷ lệ giữa diện tích và diện tích phần giới hạn trong đường tròn bằng với tỷ lệ giữa số đo góc và số đo góc cả đường tròn
:
Giản lược ở cả hai vế
:
Nhân hai vế với , thu được
:
Tương tự phần trên, công thức tương đương nếu số đo góc đo bằng độ:
:
Gọi l là độ dài cung tròn khi đó công thức trên trở thành
Diện tích hình viên phân
Hình được giới hạn bởi cung tròn và dây căng cung được gọi là hình viên phân. Diện tích của hình này:
:
Để tính diện tích hình viên phân, cần lấy diện tích hình quạt tròn giới hạn bởi dây cung và hai bán kính trừ đi diện tích hình tam giác tạo bởi tâm đường tròn và hai điểm mút của dây cung.
Bán kính cung tròn
Có thể tính được bán kính của đường tròn nếu biết chiều cao và chiều rộng của cung tròn qua việc áp dụng định lý dây cung giao cắt (còn gọi là định lý cát tuyến tiếp tuyến):
Xét dây trương cung của một cung tròn, tạm gọi là dây cung số 1. Đường trung trực của nó là một dây cung khác và là đường kính hình tròn, tạm gọi là dây cung số 2. Dây cung số 1 có độ dài là và được dây cung số 2 chia làm hai nửa bằng nhau; mỗi phần có độ dài là . Dây cung số 2 có độ dài và được dây cung số 1 chia làm hai phần: một phần gọi là chiều cao cung tròn, ký hiệu là ; phần còn lại có độ dài là . Áp dụng định lý dây cung giao cắt:
:
suy ra:
:
do đó:
:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Một tam giác nhúng trên mặt yên ngựa (mặt [[hyperbolic paraboloid), cũng như hai đường thẳng _song song_ trên nó.]] **Hình học vi phân** là một nhánh của toán học sử dụng các công cụ
nhỏ|phải|Diện tích của mỗi hình vuông màu tím trong hình bằng 1/4 diện tích của hình vuông nằm kế bên trái của nó (1/2×=1/4, 1/4×1/4=1/16). Tổng diện tích của tất cả các hình vuông này
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
**_Siêu hình học_** (tiếng Hy Lạp: μετὰ ικά; Latin: _Metaphysica_ , lit: "vươn ra ngoài vật lý") là một trong những tác phẩm chủ yếu của Aristotle và là tác phẩm lớn đầu tiên của
thumb|alt=Một bản in cổ (Incunabulum) hiển thị phần mở đầu của tác phẩm Siêu hình học của Aristotle ở trung tâm bức tranh. Phía trên là một nhóm người trong trang phục rực rỡ màu
nhỏ|"Hình vuông đen", tranh của Kazimir Malevich, 1915 **Trừu tượng Hình học** là một hình thức nghệ thuật trừu tượng dựa trên việc sử dụng các dạng hình học và đôi khi, mặc dù không
thumb|Bản đồ địa hình với [[đường đồng mức]] thumb|upright|[[Hình ảnh vệ tinh biểu thị độ cao của trung tâm đô thị của vùng đô thị New York, với đảo Manhattan ở trung tâm.]] **Địa hình
**Hình học phi Euclid** là bộ môn hình học dựa trên cơ sở phủ nhận ít nhất một trong số những tiên đề Euclid. Hình học phi Euclid được bắt đầu bằng những công trình
nhỏ|Hình [[tứ diện, một đối tượng thường gặp trong các bài toán hình học không gian.]] Trong toán học và hình học, **hình học không gian** là một nhánh của hình học nghiên cứu các
phải|khung| Các đường thẳng qua một điểm _P_ cho trước và tiệm cận với đường _R_ phải|nhỏ|250x250px| Một hình tam giác nằm trong một mặt phẳng hình yên ngựa (một [[paraboloid hyperbol), cùng với hai
thumb|Bảng các yếu tố trong hình học, trích từ cuốn _[[Cyclopaedia_ năm 1728.]] **Hình học** (geometry) bắt nguồn từ ; _geo-_ "đất", _-metron_ "đo đạc", nghĩa là đo đạc đất đai, là ngành toán học
[[Hình quạt tròn (màu xanh lá cây) được giới hạn bởi cung tròn có chiều dài L và hai bán kính.]] **Cung** trong hình học (ký hiệu: **⌒**) là đoạn đóng của một đường cong
Một ví dụ về tính tương đẳng. Hai hình bên trái là tương đẳng với nhau trong khi hình thứ ba là [[Đồng dạng (hình học)|đồng dạng với hai hình đầu. Hình cuối cùng thì
**Hình học Riemann** là một nhánh của hình học vi phân nghiên cứu các đa tạp Riemann, đa tạp trơn với _metric Riemann_ hay với một tích trong (inner product) trên không gian tiếp tuyến
phải|nhỏ|408x408px|Một [[tứ diện là bất biến trong 12 phép quay khác nhau, bỏ qua các phép đối xứng lật. Các phép đối xứng đó được mô tả ở đây theo dạng hình tròn, cùng với
Đây là một danh sách một số thuật ngữ được sử dụng trong hình học Riemannian và hình học metric — không bao gồm các thuật ngữ của tô pô vi phân. Các bài viết
Trong siêu hình học, sự **mở rộng** biểu thị cho cả ý nghĩa 'kéo dài' (tiếng Latin: _extensio_) cũng như 'chiếm không gian', và gần đây nhất, nghĩa là truyền bá nhận thức tinh thần
Trong hình học, **điểm** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa, là cơ sở để xây dựng các khái niệm hình học khác. ## Sơ lược về điểm Điểm được hiểu như là
Trong hình học, **định lý De Bruijn–Erdős**, chứng minh bởi Nicolaas Govert de Bruijn và Paul Erdős, đưa ra một chặn dưới cho số đường thẳng xác định bởi _n_ điểm trong mặt phẳng xạ
nhỏ|300x300px| Trên một mặt cầu, tổng các góc của một tam giác không bằng 180 °. Một hình cầu không phải là không gian Euclide, nhưng cục bộ các định luật của hình học Euclide
**Hình học elliptic** là một ví dụ về hình học trong đó tiên đề song song của Euclid là không đúng. Thay vào đó, như trong hình học cầu, không có đường thẳng song song
Trong toán học, **hình học phức** là ngành nghiên cứu về các đa tạp phức, các đa tạp đại số phức và các hàm biến phức. Các phương pháp chủ đạo bao gồm hình học
nhỏ| [[Đường cong siêu ellip được xác định bởi chỉ có hữu hạn điểm hữu tỷ (chẳng hạn như các điểm và ) theo định lý Faltings. ]] Trong toán học,
**Hình học afin** là môn hình học không có bao hàm các khái niệm về gốc tọa độ, chiều dài hay góc, mà thay vào đó là các khái niệm về phép trừ của các
Buổi [[ghi hình trực tiếp đầu tiên của đài truyền hình học sinh IgnaśTV (Ba Lan)]] **Truyền hình học sinh - sinh viên** (tiếng Anh: _student television_) bao gồm một đài truyền hình do học
nhỏ|Hình học giải tích **Hình học giải tích**, cũng được gọi là **hình học tọa độ** hay **hình học Descartes**, là môn học thuộc hình học sử dụng những nguyên lý của đại số. Thường
nhỏ|Một mô hình [[kim tự tháp với **đáy** được tô màu.]] Trong hình học, **đáy** là một cạnh của một đa giác hoặc một mặt của một đa diện, nhất là khi cạnh hay mặt
:_Về khái niệm cạnh trong lý thuyết đồ thị, xem Cạnh (lý thuyết đồ thị)_ Trong hình học, một **cạnh** là một đoạn thẳng nối hai đỉnh trong một đa giác, đa diện, hoặc trong
Trong lĩnh vực hình học phẳng, **định lý Carnot** đặt tên theo Lazare Carnot (1753–1823). Có 4 định lý được đặt tên là **định lý Carnot**. Định lý thứ nhất nói về tổng khoảng cách
Trong hình học, **đường thẳng trung tâm** là những đường thẳng có tính chất đặc biệt của một tam giác trong một mặt phẳng. Các tính chất đặc biệt mà phân biệt một đường thẳng
thumb|Tỷ lệ vàng trên một đoạn thẳng **Tỷ lệ vàng trong hình học** được xác định nếu một đoạn thẳng chia phần theo tỷ lệ vàng: Tỷ số giữa tổng hai đoạn thẳng **_a
thumb|Điểm Parry và đường tròn Parry. (_G_ trọng tâm, _J_ và _K_ là [[Điểm Isodynamic|hai điểm isodynamic của tam giác _ABC_.)]] Trong hình học phẳng, **điểm Parry** là một điểm đặc biệt trong tam giác,
phải|nhỏ|340x340px|Biểu đồ pha của hệ dao động Van der Pol một chiều. [[Không gian pha là đối tượng nghiên cứu ban đầu trong hình học symplectic.]] **Hình học symplectic** là một nhánh của hình học
Trong hình học không gian, một **mặt** là một bề mặt (phẳng) mà tạo thành một phần của biên giới của một vật đặc; một khối rắn ba chiều bao bọc bởi các mặt phẳng
phải|nhỏ|200x200px|Mặt phẳng giả hữu hạn bậc 2, chứa 4 "điểm" và 6 "đường". Các đường có cùng màu là "song song". Tâm của hình không phải là "điểm" của mặt phẳng affin này, vì thế
**Hình học họa hình**, là môn học nghiên cứu cách biểu diễn các đối tượng không gian ba chiều bằng những yếu tố của mặt phẳng (hai chiều) như điểm, mặt phẳng, rồi dùng các
nhỏ|Một mặt cong giống 2 Trong hình học và các ngành toán học liên quan, **giống** có một vài ý nghĩa khác nhau nhưng có liên hệ gần gũi. Khái niệm phổ biến nhất, giống
Một **hình** là dạng thức của một vật thể hoặc bản phác thảo, đường biên, mặt phẳng ngoài của nó, đối lập với những thuộc tính khác như màu sắc, chất liệu hay thành phần
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
🔰Thước Vẽ Hình Học Đa Năng - Thước Vẽ Đa Chức Năng Toán Học Hình Học, Cho Học Sinh, Sinh Viên🔰_x000D_ _x000D_ _x000D_ ✅ĐA NĂNG: Bạn có thể dùng thước đo góc để vẽ hình
**Transformer** là một mô hình học sâu được giới thiệu năm 2017, được dùng chủ yếu ở lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) và thị giác máy tính (CV). Giống như các
Một **số hình học** (_figurate number_) là một số có thể dùng để biểu diễn một cách chính quy và rời rạc một hình hình học bằng các điểm. Nếu hình biểu diễn gồm nhiều
Các Chuyên Đề Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Toán Hình Học 9 Hình học phẳng là mảng kiến thức quan trọng trong chương trình toán phổ thông. Các bài toán về hình học phẳng là
Các Chuyên Đề Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Toán Hình Học 9 Hình học phẳng là mảng kiến thức quan trọng trong chương trình toán phổ thông. Các bài toán về hình học phẳng là
khung|Một **hình bán nguyệt** với bán kính _r_. Trong toán học (cụ thể là hình học), một **hình bán nguyệt** là quỹ tích một chiều của các điểm tạo thành một nửa đường tròn. Cung
phải|Hình chữ nhật tỷ lệ vàng (màu hồng) với cạnh dài **_a_** và cạnh ngắn **_b_**, khi đặt cạnh hình vuông có cạnh **_a_**, sẽ tạo thành hình chữ nhật [[đồng dạng
Cuốn sáchTư duy hình học phẳng qua các Định lý và Bổ đề Nguyễn Đăng Khoagồm 4 chương Chương 1 Cung cấp cho bạn đọc các định lý, bổ đề và các tính chất thường
Cẩm Nang Vẽ Thêm Hình Phụ Trong Giải Toán Hình Học Phẳng Dùng Cho Các Lớp 7-8-9 Tái bản, có sửa chữa, bổ sung 2020 Hình học là một trong những lĩnh vực cổ xưa
Một số chủ đề Hình học phẳng dành cho học sinhchuyên Toán Nguyễn Văn Linh Năm 2012 là năm đầu tiên tác giả Nguyễn Văn Linh tham gia tập huấn cho đội tuyển học sinh