Trong siêu hình học, sự mở rộng biểu thị cho cả ý nghĩa 'kéo dài' (tiếng Latin: extensio) cũng như 'chiếm không gian', và gần đây nhất, nghĩa là truyền bá nhận thức tinh thần bên trong của một người vào thế giới bên ngoài.
Lịch sử tư duy về việc mở rộng có thể được truy nguyên ít nhất là tương tự ngọn giáo của Archytas về sự vô tận của không gian. Bàn tay hoặc ngọn giáo của một người có thể vươn ra bao xa cho đến khi chạm tới rìa của thực tế? "Nếu tôi đến rìa ngoài cùng của thiên đường, tôi có thể đưa tay hoặc quyền trượng của mình vào bên ngoài hay không? Sẽ là nghịch lý [với những giả định bình thường của chúng ta về bản chất của không gian] không thể mở rộng nó.
René Descartes định nghĩa phần mở rộng là thuộc tính tồn tại ở nhiều chiều, một thuộc tính mà sau đó được theo dõi trong đại số n chiều của Grassmann. Đối với Descartes, đặc tính chính của vật chất là sự mở rộng (res extensa), giống như đặc tính chính của tâm trí là tư duy (res cogitans).
Điều này có thể tương phản với các quan niệm hiện tại trong vật lý lượng tử, trong đó độ dài Planck, một số lượng nhỏ gần như không thể tưởng tượng được, đại diện cho việc chạm đến được khoảng cách đó, theo đó, nó đã được lý thuyết hóa, tất cả các phép đo dường như bị phá vỡ đến mức có thể được giảm xuống ở quy mô này, chỉ là khoảng cách, hoặc mở rộng.
John Locke, trong Luận về sự hiểu biết của con người, đã định nghĩa "mở rộng" là "chỉ không gian nằm giữa các điểm cực đoan của những phần kết hợp vững chắc đó" của một cơ thể. Đó là không gian bị chiếm hữu bởi một cơ thể. Locke đề cập đến sự mở rộng kết hợp với sự vững chắc và không thể xuyên thủng, các đặc điểm chính khác của vật chất.
Sự mở rộng cũng đóng một phần quan trọng trong triết lý của Baruch Spinoza, người nói rằng chất đó (vừa mở rộng) chỉ có thể bị giới hạn bởi chất cùng loại, tức là vật chất không thể bị giới hạn bởi ý tưởng và ngược lại. Từ nguyên tắc này, ông xác định rằng chất đó là vô hạn. Chất vô hạn này là thứ mà Spinoza gọi là Thiên Chúa, hay tốt hơn là tự nhiên, và nó sở hữu cả sự mở rộng không giới hạn và ý thức không giới hạn.
Phân chia vô hạn
Tính phân chia vô hạn đề cập đến ý tưởng rằng quá trình mở rộng hoặc số lượng, khi được chia và chia tiếp vô hạn, không thể đạt đến điểm có số lượng bằng không. Nó có thể được chia thành số lượng rất nhỏ hoặc không đáng kể nhưng không phải là không hoặc không có số lượng nào cả. Sử dụng một phương pháp toán học, cụ thể là các mô hình hình học, Gottfried Leibniz và Descartes đã thảo luận về tính phân chia vô hạn của quá trình mở rộng. Sự phân chia thực tế có thể bị hạn chế do không có dụng cụ cắt, nhưng khả năng vỡ thành các mảnh nhỏ hơn là vô hạn.
Bù trừ
Sự bù trừ liên quan đến hai hoặc nhiều phần mở rộng chiếm cùng một không gian cùng một lúc. Điều này, theo các nhà triết học kinh viện, là không thể; theo quan điểm này, chỉ có tinh thần hoặc vật chất tâm linh mới có thể chiếm một nơi đã bị chiếm giữ bởi một thực thể (vật chất hoặc tinh thần)
Luận văn mở rộng
Trong tác phẩm gần đây, các nhà triết học David Chalmers và Andy Clark năm 1998 đã xuất bản cuốn "The Extended Mind". Điều này đã mở ra một kênh nghiên cứu mới ở phạm vi nhận thức luận, triết học về tâm trí, nhận thức và khoa học thần kinh, tư duy hệ thống năng động, nghiên cứu khoa học, công nghệ & đổi mới.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong siêu hình học, sự **mở rộng** biểu thị cho cả ý nghĩa 'kéo dài' (tiếng Latin: _extensio_) cũng như 'chiếm không gian', và gần đây nhất, nghĩa là truyền bá nhận thức tinh thần
thumb|alt=Một bản in cổ (Incunabulum) hiển thị phần mở đầu của tác phẩm Siêu hình học của Aristotle ở trung tâm bức tranh. Phía trên là một nhóm người trong trang phục rực rỡ màu
**_Siêu hình học_** (tiếng Hy Lạp: μετὰ ικά; Latin: _Metaphysica_ , lit: "vươn ra ngoài vật lý") là một trong những tác phẩm chủ yếu của Aristotle và là tác phẩm lớn đầu tiên của
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
phải|khung| Các đường thẳng qua một điểm _P_ cho trước và tiệm cận với đường _R_ phải|nhỏ|250x250px| Một hình tam giác nằm trong một mặt phẳng hình yên ngựa (một [[paraboloid hyperbol), cùng với hai
nhỏ| [[Đường cong siêu ellip được xác định bởi chỉ có hữu hạn điểm hữu tỷ (chẳng hạn như các điểm và ) theo định lý Faltings. ]] Trong toán học,
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Georg Wilhelm Friedrich Hegel** (; Ludwig Fischer và mẹ cậu bé vẫn sống ở Jena. thumb|upright=0.7|[[Friedrich Immanuel Niethammer (1766–1848) rộng lượng hỗ trợ tài chính cho Hegel và giúp ông có được nhiều chức vụ.]]
Trong vật lý hạt, **Siêu đối xứng** (SUSY) là một đề xuất mở rộng của không-thời gian đối xứng có liên quan hai lớp cơ bản của các hạt cơ bản: Boson, trong đó spin
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
Trong những luận triết đầu tiên của tâm lý học và siêu hình học, **_conatus_** (; trong tiếng Latin có nghĩa là _nỗ lực_, _cố gắng_, _thúc đẩy_, _thiên hướng_, _quyết tâm_, _phấn đấu_) là
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
nhỏ|Bao lồi của tập hợp màu đỏ là [[tập lồi màu xanh và màu đỏ.]] Trong hình học, **bao lồi** của một hình là tập hợp lồi nhỏ nhất chứa hình đó. Bao lồi có
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Chiêm tinh học và thiên văn học** được xét là có cùng nhau về mặt lịch sử (tiếng Latinh: _astrologia_) và chỉ được phân biệt thành hai lĩnh vực khác nhau vào thế kỷ 17
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
Áo Sơ Mi Nữ Trắng Dáng Rộng Siêu Xinh Tay Bồng ⚡ Áo SơMi Freesize Siêu Dễ Mix Đồ • Dáng áo rộng dài như hình luôn đó nhé. • Chất thô dáng chuẩn mẫu
**Động cơ vô động lực** () hoặc **động cơ ban sơ** () là một khái niệm được Aristotle phát triển để miêu tả một tác nhân chính (hoặc **tác nhân vô tác nhân**) hoặc "động
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Rosarium_philosphorum_Soul.jpg#/media/File:Rosarium_philosphorum_Soul.jpg|nhỏ|Hình ảnh của linh hồn trong triết học Rosarium. **Tâm hồn** trong nhiều truyền thống tôn giáo, triết học và thần thoại, là bản chất hợp nhất của một sinh vật. Tâm hồn trong
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Thomas Aquinas** (tiếng Ý: **Tommaso d'Aquino**, tiếng Latinh và tiếng Anh: **Thomas Aquinas**) (1225-1274), cũng phiên âm là **_Tômát Đacanh_** từ tiếng Pháp **Thomas d'Aquin**, là một tu sỹ, linh mục dòng Đa Minh người
**Bảng tuần hoàn mở rộng** đưa ra giả thuyết về các nguyên tố hóa học ngoài những yếu tố hiện được biết đến và được chứng minh thông qua oganesson, hoàn thành giai đoạn thứ
**Nicolas Malebranche** (6 tháng 8 năm 1638 – 13 tháng 10 năm 1715) là tu sĩ và nhà triết học người Pháp. Ông chịu ảnh hưởng rất lớn từ triết học của René Descartes. ##
**Karl Heinrich Marx** (phiên âm tiếng Việt: **Các Mác**; 5 tháng 5 năm 1818 – 14 tháng 3 năm 1883) là một nhà triết học, kinh tế học, sử học, xã hội học, lý luận
phải|khung|Một số lĩnh vực. là chuẩn cho [[không gian Euclide, thảo luận trong phần đầu tiên bên dưới.]] Trong toán học, một **đơn vị cầu** là các tập hợp của các điểm có **khoảng
**Vật tự thể** hoặc **Vật tự thân** - được dịch từ thuật ngữ gốc Đức là **Das Ding an sich** - vốn là một cách lập khái niệm của triết gia Immanuel Kant và với
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
phải|nhỏ|260x260px|Một tiết dạy toán tại [[Trường Khoa học và Công nghệ Đại học Aalto]] Trong giáo dục đương đại, **giáo dục** **toán học** là thực hành dạy và học toán học, cùng với các nghiên
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
**Siêu nhân** là một siêu anh hùng xuất hiện trong các truyện tranh Mỹ do DC Comics phát hành. Nhân vật được tạo ra bởi nhà văn Jerry Siegel và họa sĩ Joe Shuster, và
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
nhỏ|phải|Một [[trạm phát sóng truyền hình tại Hồng Kông]] **Truyền hình**, hay còn được gọi là **tivi** (_TV_) hay **vô tuyến truyền hình** (truyền hình không dây), **máy thu hình**, **máy phát hình**, hay **vô
nhỏ|Bìa [[Weekly Shōnen Jump ngày 3 tháng 12 năm 1984 với chương đầu tiên của bộ truyện.]] là bộ truyện tranh nhiều tập được viết và vẽ minh họa bởi Toriyama Akira. Loạt truyện tranh
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Siêu vật liệu tàng hình** là việc sử dụng siêu vật liệu trong một chiếc áo choàng tàng hình. Điều này được thực hiện bằng cách điều khiển những con đường đi qua của ánh