:Về khái niệm cạnh trong lý thuyết đồ thị, xem Cạnh (lý thuyết đồ thị)
Trong hình học, một cạnh là một đoạn thẳng nối hai đỉnh trong một đa giác, đa diện, hoặc trong một đa diện chiều cao hơn 3. Trong một đa giác, một cạnh là một đoạn thẳng tạo ra ranh giới của đa giác. Trong một đa diện nói chung một cạnh là một đoạn thẳng là phần chung của hai mặt đa diện cắt nhau. Một đoạn thẳng nối hai đỉnh và đi qua bên trong hoặc bên ngoài đa giác/đa diện không phải là cạnh mà được gọi là một đường chéo.
Liên quan đến các cạnh trong biểu đồ
Trong lý thuyết đồ thị, một cạnh là một đối tượng trừu tượng nối hai đỉnh đồ thị, không giống như các cạnh đa giác và đa diện có biểu diễn hình học cụ thể là một đoạn thẳng. Tuy nhiên, bất kỳ khối đa diện nào cũng có thể được biểu diễn bằng khung xương hoặc khung xương cạnh của nó, một đồ thị có các đỉnh là các đỉnh hình học của khối đa diện và có các cạnh tương ứng với các cạnh hình học. Ngược lại, các đồ thị là bộ xương của khối đa diện ba chiều có thể được đặc trưng bởi định lý Steinitz là chính xác là đồ thị hai mặt phẳng được kết nối 3 đỉnh.
Số cạnh trong khối đa diện
Bất kỳ bề mặt đa diện lồi nào cũng có đặc tính Euler
: V-E +F=2
Trong đó V là số đỉnh, E là số cạnh và F là số mặt. Phương trình này được gọi là công thức đa diện của Euler. Do đó, số cạnh nhỏ hơn 2 so với tổng số đỉnh và mặt. Ví dụ, một khối lập phương có 8 đỉnh và 6 mặt và do đó có 12 cạnh.
Sự cố với khuôn mặt khác
Trong một đa giác, hai cạnh gặp nhau ở mỗi đỉnh; tổng quát hơn, bởi lý Balinski của, ít nhất là d cạnh gặp nhau tại mỗi đỉnh của một d chiều lồi polytope. Tương tự, trong một khối đa diện, chính xác hai mặt hai chiều gặp nhau ở mọi cạnh, trong khi ở đa giác chiều cao hơn, ba hoặc nhiều mặt hai chiều gặp nhau ở mọi cạnh.
Thuật ngữ thay thế
Trong lý thuyết về chiều cao polytopes lồi, một khía cạnh hoặc phía của một d chiều polytope là một trong của nó (d - 1) tính năng chiều, một sườn núi là một (d - 2) Tính năng chiều, và một đỉnh là một tính năng hai chiều (d - 3). Do đó, các cạnh của đa giác là các mặt của nó, các cạnh của khối đa diện lồi 3 chiều là các đường vân của nó và các cạnh của đa giác 4 chiều là các đỉnh của nó.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Về khái niệm cạnh trong lý thuyết đồ thị, xem Cạnh (lý thuyết đồ thị)_ Trong hình học, một **cạnh** là một đoạn thẳng nối hai đỉnh trong một đa giác, đa diện, hoặc trong
phải|Một tam giác nhúng trên mặt yên ngựa (mặt [[hyperbolic paraboloid), cũng như hai đường thẳng _song song_ trên nó.]] **Hình học vi phân** là một nhánh của toán học sử dụng các công cụ
Trong toán học, **hình học phức** là ngành nghiên cứu về các đa tạp phức, các đa tạp đại số phức và các hàm biến phức. Các phương pháp chủ đạo bao gồm hình học
Một ví dụ về tính tương đẳng. Hai hình bên trái là tương đẳng với nhau trong khi hình thứ ba là [[Đồng dạng (hình học)|đồng dạng với hai hình đầu. Hình cuối cùng thì
Trong lĩnh vực hình học phẳng, **định lý Carnot** đặt tên theo Lazare Carnot (1753–1823). Có 4 định lý được đặt tên là **định lý Carnot**. Định lý thứ nhất nói về tổng khoảng cách
thumb|Tỷ lệ vàng trên một đoạn thẳng **Tỷ lệ vàng trong hình học** được xác định nếu một đoạn thẳng chia phần theo tỷ lệ vàng: Tỷ số giữa tổng hai đoạn thẳng **_a
thumb|alt=Một bản in cổ (Incunabulum) hiển thị phần mở đầu của tác phẩm Siêu hình học của Aristotle ở trung tâm bức tranh. Phía trên là một nhóm người trong trang phục rực rỡ màu
nhỏ|Một mô hình [[kim tự tháp với **đáy** được tô màu.]] Trong hình học, **đáy** là một cạnh của một đa giác hoặc một mặt của một đa diện, nhất là khi cạnh hay mặt
nhỏ|phải|Diện tích của mỗi hình vuông màu tím trong hình bằng 1/4 diện tích của hình vuông nằm kế bên trái của nó (1/2×=1/4, 1/4×1/4=1/16). Tổng diện tích của tất cả các hình vuông này
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
**_Siêu hình học_** (tiếng Hy Lạp: μετὰ ικά; Latin: _Metaphysica_ , lit: "vươn ra ngoài vật lý") là một trong những tác phẩm chủ yếu của Aristotle và là tác phẩm lớn đầu tiên của
**Hình học phi Euclid** là bộ môn hình học dựa trên cơ sở phủ nhận ít nhất một trong số những tiên đề Euclid. Hình học phi Euclid được bắt đầu bằng những công trình
nhỏ|300x300px| Trên một mặt cầu, tổng các góc của một tam giác không bằng 180 °. Một hình cầu không phải là không gian Euclide, nhưng cục bộ các định luật của hình học Euclide
Trong hình học, **điểm** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa, là cơ sở để xây dựng các khái niệm hình học khác. ## Sơ lược về điểm Điểm được hiểu như là
Trong hình học tính toán, **lưới ε** là một khái niệm về việc xấp xỉ một tập hợp điểm cho trước bằng một tập hợp nhỏ hơn. ## Định nghĩa phải|nhỏ|Một lưới ε với ε=1/4
thumb|Định lý Jacobi **Định lý Jacobi ** là một định lý trong lĩnh vực hình học phẳng đặt theo tên của Carl Friedrich Andreas Jacobi một nhà toán học, giáo viên người Đức. Nội dung
phải|Hình chữ nhật tỷ lệ vàng (màu hồng) với cạnh dài **_a_** và cạnh ngắn **_b_**, khi đặt cạnh hình vuông có cạnh **_a_**, sẽ tạo thành hình chữ nhật [[đồng dạng
nhỏ|286x286px|Hình thang **Hình thang** trong hình học Euclid là một tứ giác lồi có hai cạnh đối song song. Hai cạnh song song này được gọi là các **cạnh đáy** của hình thang. Hai cạnh
Một **số hình học** (_figurate number_) là một số có thể dùng để biểu diễn một cách chính quy và rời rạc một hình hình học bằng các điểm. Nếu hình biểu diễn gồm nhiều
right|thumb|Tam giác _LMN_ màu đỏ là hình chiếu của điểm P lên ba cạnh tam giác _ABC_ là tam giác bàn đạp của P Trong hình học, **tam giác hình chiếu** hay còn gọi là
phải|Hình trụ tròn **Hình trụ tròn** là một loại hình học không gian cơ bản được giới hạn bởi mặt trụ và hai đáy là hai đường tròn bằng nhau. Từ này thường được dùng
nhỏ|Một hình thang cân với trục đối xứng ở giữa đi qua 2 đáy Trong hình học Euclid, **hình thang cân** là hình thang có hai góc kề một cạnh đáy bằng nhau. Hình thang
Trong hình học Euclid, **hình thang vuông** là hình thang có một góc vuông. Hình thang vuông là một trường hợp đặc biệt của hình thang. Tổng quát, ta có: là hình
Hình học vui được viết ra hướng tới đối tượng không chỉ là các bạn đọc yêu thích toán học, mà cả các bạn đọc cảm thấy có chút gì đó ly kỳ bí ẩn
khung|Một **hình bán nguyệt** với bán kính _r_. Trong toán học (cụ thể là hình học), một **hình bán nguyệt** là quỹ tích một chiều của các điểm tạo thành một nửa đường tròn. Cung
Trong hình học, **hình hộp chữ nhật** là một hình không gian có 6 mặt đều là hình chữ nhật. Hai mặt của hình hộp chữ nhật không có cạnh chung gọi là hai _mặt
Một **hình** là dạng thức của một vật thể hoặc bản phác thảo, đường biên, mặt phẳng ngoài của nó, đối lập với những thuộc tính khác như màu sắc, chất liệu hay thành phần
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
thumb|Hai mặt phẳng giao nhau trong không gian ba chiều Trong toán học, _mặt phẳng_ là một mặt hai chiều phẳng kéo dài vô hạn. Một **mặt phẳng** là mô hình hai chiều tương tự
thumb|right|Minh họa công thức tính [[diện tích hình tròn của Archimedes|263x263px]] **Diện tích hình tròn** là diện tích của một hình tròn. Công thức của diện tích hình tròn là với là bán
nhỏ|phải|Dựng một [[lục giác đều bằng thước kẻ và compa.]] nhỏ|phải|Dựng một [[ngũ giác đều.]] **Phép dựng hình bằng compa và thước kẻ** là phép dựng các độ dài, góc, và các hình hình học
**Bút tích học** hay **khoa học phân tách chữ** (graphology) tức là căn cứ vào nét viết, chữ ký để đoán định tâm tính và cuộc đời của con người. ## Lịch sử Từ những
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
nhỏ|Hai cách sắp xếp khác nhau từ các hình. Cả hai "tổng tam giác" đều nằm trong một lưới 13×5 ô; trong hình B thiếu một ô vuông. Nhấp vào ảnh để xem minh họa
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
thumb|354x354px|Sơ đồ mô hình học đặc trưng trong học máy, được áp dụng cho các nhiệm vụ hạ nguồn, có thể được áp dụng cho dữ liệu thô như hình ảnh hoặc văn bản, hoặc
nhỏ| [[Boris Karloff trong bộ phim _Frankenstein_ năm 1931 của James Whale, dựa trên cuốn tiểu thuyết năm 1818 của Mary Shelley. Con quái vật được tạo ra bởi một thí nghiệm sinh học không
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
**Lưu Huy** (
fl. CE thế kỷ thứ 3) là một nhà toán học Trung Quốc và nhà văn sống ở nước Tào Ngụy trong Tam Quốc giai đoạn (220-280) của Trung Quốc. Năm 263, ông
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.