Chính phủ Duy tân Trung Hoa Dân Quốc (, Zhōnghuá Mínguó Wéixīn Zhèngfǔ; tiếng Nhật: 中華民国維新政府, Chūkaminkoku Ishin Seifu) là một chính phủ được Đế quốc Nhật Bản thành lập và bảo hộ, tồn tại ở Trung Quốc trong thời kỳ giữa 1938–1940 trong chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai.
Lịch sử
Sau sự rút lui của các lực lượng của Quốc dân Đảng ở Nam Kinh vào năm 1938, sau thất bại của mình tại trận Nam Kinh, Đại bản doanh Nhật Bản cho phép thành lập một chính quyền hợp tác kiểm soát, ít nhất là trên danh nghĩa, tại những vùng bị chiếm đóng bởi người Nhật tại miền Trung và miền Nam Trung Quốc. Trước đó, Hoa Bắc đã được người Nhật đặt dưới một chính quyền riêng biệt, Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân quốc, từ tháng 12 năm 1937.
Lực lượng vũ trang
Quân đội Chính phủ Duy tân ban đầu bao gồm khoảng 10.000 người khi thành lập, và sau đó tăng lên 30.000 vào năm 1939. Binh sĩ của quân đội này không được người Nhật coi là không đáng tin cậy bởi đào tạo kém và thiếu trang bị. Một học viện quân sự đã được thành lập với một lớp ban đầu gồm vài trăm học viên, để cung cấp cho một lực lượng sĩ quan đáng tin cậy "chưa được biết đến" bởi hoạt động trước đây trong Quốc dân Cách mệnh Quân. Tuy nhiên, Quân đội Chính phủ Duy tân phần lớn không đủ năng lực và được báo cáo là đã thao chạy khỏi quân nổi dậy mà họ gặp phải. Một lực lượng hải quân nhỏ cũng được thành lập để tuần tra các con sông và bờ biển với một số tàu nhỏ, dẫn đầu là một đô đốc bị phế truất của hải quân Quốc gia. Ngoài ra, một lực lượng không quân đã được lên kế hoạch thành lập và một số tàu lượn huấn luyện đã được mua từ Nhật Bản, nhưng nó không được hình thành vào thời điểm chính phủ được sáp nhập.
**Chính phủ Duy tân Trung Hoa Dân Quốc** (, _Zhōnghuá Mínguó Wéixīn Zhèngfǔ_; tiếng Nhật: 中華民国維新政府, _Chūkaminkoku Ishin Seifu_) là một chính phủ được Đế quốc Nhật Bản thành lập và bảo hộ, tồn tại
**Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Quốc được bảo hộ bởi Nhật Bản đã tồn tại giữa 1937 đến 1940 trong Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
**Đài Loan** () là một trong hai tỉnh của **Trung Hoa Dân Quốc**. Tỉnh chiếm xấp xỉ 73% diện tích được kiểm soát bởi Đài Loan. Tỉnh bao gồm phần lớn đảo Đài Loan cũng
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành
**Trung Hoa Dân Quốc** là danh xưng quốc gia của các chính quyền trong lịch sử Trung Hoa như sau: * Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), chính thể cộng hòa có chủ quyền
**Phúc Kiến** (; là một tỉnh ven biển đông nam Trung Quốc. Sau năm 1949, Phúc Kiến bị phân chia giữa hai chính quyền riêng biệt: phần lớn tỉnh Phúc Kiến được quản lý bởi
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
**Ngũ tộc cộng hòa** là một trong những nguyên tắc quan trọng khi Trung Hoa Dân Quốc được thành lập năm 1911 cùng thời điểm diễn ra cách mạng Tân Hợi. ## Mô tả Nguyên
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
**Tư pháp viện** (chữ Hán phồn thể: ; bính âm: Sīfǎ Yuàn; Wade-Giles: Szu1-fa3 Yüan4; bạch thoại tự: Su-hoat Īⁿ) là nhánh tư pháp của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan. **Hội
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
nhỏ|Ôn Tông Nghiêu (Who's Who in China 3rd ed., 1925) **Ôn Tông Nghiêu** (phồn thể: 溫宗堯; giản thể: 温宗尧; bính âm: Wēn Zōngyáo) (1876 – 30 tháng 11 năm 1947), tự **Khâm Phủ** (欽甫), là
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Phó Thủ tướng Chính phủ** là một chức vụ trong Chính phủ Việt Nam, được quy định ngay từ Hiến pháp 1946. Kể từ năm 1981, theo Hiến pháp 1980, chức vụ này được gọi
**Tưởng Kinh Quốc** (; POJ: ChiúⁿKeng-kok; phương ngữ Thượng Hải/phương ngữ Ninh Bá: tɕiã.tɕiŋ.ko?) (27 tháng 4 năm 1910 - 13 tháng 1 năm 1988) là một nhà chính trị người Đài Loan. Ông đã
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
thumb|[[Lăng Hoàng Đế|Miếu Hiên Viên thờ Hoàng Đế ở Hoàng Lăng, Thiểm Tây]] thumb|Miếu [[Thành hoàng ở Mã Công, Đài Loan]] thumb|Điện thờ trong Ngũ Công Tự ở [[Hải Khẩu, Hải Nam]] **Tín ngưỡng dân
**Quốc dân Cách mệnh Quân** (chữ Hán: _國民革命軍_), đôi khi gọi tắt là **Cách mệnh Quân** (_革命軍_) hay **Quốc Quân **(_國軍_), là lực lượng quân sự của Trung Quốc Quốc dân Đảng từ năm 1925
**Hồ Duy Đức** (胡惟德, 1863 - 24 tháng 11 năm 1933) tự **Hinh Ngô** (馨吾), là nhà ngoại giao và chính trị gia Trung Quốc thời Thanh mạt và đầu thời Dân quốc. ## Tiểu
**Thống nhất Trung Quốc**, cụ thể hơn là **thống nhất** **xuyên eo biển**, là một khái niệm của Trung Quốc để chỉ việc thống nhất Trung Quốc đại lục (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Viện Khoa học và Công nghệ Trung Sơn** (NCSIST; tiếng Trung Quốc: 國家中山科學研究院) là tổ chức nghiên cứu quốc gia, trực thuộc Chính phủ Đài Loan, có nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, sản xuất,
**Chính phủ Vichy**, hoặc **Phát xít Pháp** hay chỉ gọi đơn giản là **Vichy** là thuật ngữ thường dược dùng để miêu tả chính phủ Pháp hợp tác với phe Trục từ tháng 7 năm
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Cuộc vận động Duy Tân**, hay còn được gọi là **Phong trào Duy Tân** hoặc **Phong trào Duy Tân ở Trung Kỳ** là một cuộc vận động cải cách ở miền Trung Việt Nam, do
**Duy tân Hội** (chữ Hán: 維新會, tên gọi khác: **Ám xã**) là một tổ chức kháng Pháp do Phan Bội Châu, Nguyễn Tiểu La và một số đồng chí khác thành lập năm 1904 tại
**Uông Tinh Vệ** (4 tháng 5 năm 1883 – 10 tháng 11 năm 1944), tên tự là Quý Tân (季新), hiệu và bút danh là Tinh Vệ (精衛), tên thật là **Uông Triệu Minh**, là
**Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Thủ tướng**, **Thủ tướng Chính phủ**) là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa xã
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại
**Chính phủ Hàn Quốc** là chính quyền trung ương của nhà nước Đại Hàn Dân Quốc. Cũng giống như ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, cơ quan này được chia làm 3 nhánh
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
**Cộng hòa Dân chủ Afghanistan** (**DRA**; , **'; , **'), đổi tên từ 1987 thành **Cộng hòa Afghanistan** (; **'; , **'), tồn tại từ năm 1978-1992 trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa do
Chính phủ hiện đại ở Việt Nam xuất hiện vào khoảng tháng 4 năm 1945 với sự thành lập của cơ quan Nội các nhà Nguyễn gồm các Bộ trưởng. Tuy nhiên, một Chính phủ
**Tỉnh Đài Loan ** (Phồn thể: 臺灣省 hay 台灣省, Giản thể: 台湾省, Bính âm: Táiwān shěng) là một tên gọi mang tính chính trị được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và một số nước