✨Lập pháp viện Trung Hoa Dân Quốc

Lập pháp viện Trung Hoa Dân Quốc

Lập pháp viện () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm 1925. Năm 1928, Lập pháp viện được Chính phủ Quốc dân Đảng thành lập làm cơ quan phụ thuộc chính phủ ở Nam Kinh trên cơ sở thực hiện lý luận hiến pháp ngũ quyền của Tôn Trung Sơn. Sau khi Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc có hiệu lực vào ngày 25 tháng 12 năm 1947, Lập pháp viện trở thành cơ quan lập pháp chính thức. Năm 1992, lần đầu tiên toàn thể Lập pháp viện được bầu lại kể từ năm 1948. Sau khi Quốc dân Đại hội bị giải thể vào năm 2005, Lập pháp viện được công nhận là quốc hội của Đài Loan.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Lập pháp viện có nhiệm vụ xem xét dự luật và dự toán ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Lập pháp viện bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với Viện trưởng Hành chính viện nếu có một phần ba tổng số ủy viên lập pháp yêu cầu. Lập pháp viện có các quyền hạn sau đây:

Làm luật

Sửa đổi hiến pháp

Quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước

Quyết định đại xá

Quyết định tuyên chiến, nghị hòa

Phê chuẩn điều ước quốc tế

Phê chuẩn nhân sự: viện trưởng, phó viện trưởng, các thẩm phán Tư pháp viện; viện trưởng, phó viện trưởng, các ủy viên Giám sát viện; tổng kiểm toán; viện trưởng, phó viện trưởng, các ủy viên Khảo thí viện; viện trưởng Viện kiểm sát tối cao; chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, các ủy viên Ủy ban Bầu cử Trung ương; v.v.

Phê chuẩn lệnh giới nghiêm, lệnh khẩn cấp

Chất vấn thủ trưởng các bộ, ủy ban Hành chính viện

Bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với viện trưởng Hành chính viện

Bầu bổ khuyết phó tổng thống

Quyết định đàn hặc, cách chức tổng thống, phó tổng thống

Quyết định đề nghị xem xét lại dự luật của Hành chính viện

Mở phiên điều trần

Thủ tục lập pháp

Hành chính viện, Tư pháp viện, Khảo thí viện, Giám sát viện, ủy viên lập pháp và đảng đoàn trong Lập pháp viện có quyền trình dự án luật trước Lập pháp viện nhưng chỉ Hành chính viện có quyền trình dự toán ngân sách nhà nước. Ủy ban Trình tự xem xét dự án rồi đưa vào chương trình nghị sự. Sau khi được giới thiệu, dự án được giao cho ủy ban thẩm tra thảo luận hoặc đưa thẳng ra phiên họp thứ hai.

Ủy ban nghe tờ trình về dự án và có quyền mời chuyên gia đưa ra ý kiến về nội dung dự án, có khi mở phiên điều trần. Ủy ban tiến hành thảo luận, sửa đổi dự án rồi quyết nghị trình trước phiên họp thứ hai của Lập pháp viện.

Ở phiên họp thứ hai, Lập pháp viện tiến hành thảo luận nội dung của dự án. Ủy viên lập pháp có quyền yêu cầu chất vấn, giải thích và sửa đổi dự án. Cuối phiên họp, Lập pháp viện quyết định đưa dự án ra phiên họp thứ ba, rút dự án hoặc trả về ủy ban xem xét lại. Trường hợp có một ủy viên lập pháp đề nghị Qít nhất 15 ủy viên tán thành thì Lập pháp viện quyết định tiến hành thủ tục xem xét lần thứ ba ngay ở phiên họp hiện tại.

Ở phiên họp thứ ba, chỉ được sửa đổi dự án, trừ phi có vi phạm hiến pháp hoặc pháp luật thì mới được đề nghị rút hoặc trả về ủy ban xem xét. Sau khi xem xét, Lập pháp viện tiến hành biểu quyết. Dự án được thông qua thì được đưa lên tổng thống công bố nội mười ngày. Trường hợp Hành chính viện yêu cầu, có tổng thống đồng ý thì Lập pháp viện xem xét lại dự án.

Sau khi tiếp nhận yêu cầu xem xét lại, Lập pháp viện họp toàn viện và có quyền yêu cầu Viện trưởng Hành chính viện ra trước Lập pháp viện giải thích lý do. Trường hợp đang nghỉ họp thì Lập pháp viện tự riệu tập phiên họp nội bảy ngày. Nội 15 ngày Lập pháp viện biểu quyết có giữ nguyên nội dung của dự án hay không, nếu không thì dự án không có hiệu lực. Nếu ít nhất quá nửa tổng số ủy viên lập pháp biểu quyết tán thành thì Viện trưởng Hành chính viện chấp nhận ngay quyết nghị của Lập pháp viện.

Luật, quy định của Lập pháp viện có hiệu lực sau khi được tổng thống công bố.

Kỳ họp

Lập pháp viện họp hai kỳ mỗi năm. Kỳ họp thứ nhất khai mạc vào tháng 2, kỳ họp thứ hai khai mạc vào tháng 9.

Ủy viên lập pháp

[[Tập tin:2024 Legislative Yuan election, seat changes.svg|liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:10THROCLY.svg|phải|nhỏ|336x336px|Các khu vực bầu cử Lập pháp viện khóa X thuộc các đảng (tháng 11 năm 2022):

  liên kết=|lớp=ve-pasteProtect|20x20px|民主進步黨 ]] Lập pháp viện gồm 113 ủy viên lập pháp được bầu ra theo chế độ hai phiếu. Nhiệm kỳ của ủy viên lập pháp là 4 năm.

  • 73 ủy viên lập pháp được bầu ra theo chế độ đa số tương đối. Một khu vực bầu cử bầu ra một ủy viên lập pháp. Mỗi khu vực có khoảng 207.000 cử tri. Các huyện, thành phố chưa đạt tới số cử tri tiêu chuẩn được bảo đảm một ủy viên lập pháp.
  • 34 ủy viên lập pháp được bầu ra theo chế độ đại diện tỷ lệ liên danh đảng. Số ghế của mỗi đảng được tính theo phép tính số dư lớn nhất. Một đảng phải được ít nhất 5% số phiếu bầu thì mới chiếm được ghế. Liên danh các đảng phải có quá nửa số ứng viên là nữ.
  • 6 ủy viên lập pháp được bầu ra theo chế độ một phiếu không thể chuyển nhượng. 6 ghế này được dành cho các dân tộc thiểu số của Đài Loan. Có hai khu vực bầu cử, mỗi khu bầu ra ba ủy viên lập pháp.

Sáu mươi ngày trước khi Lập pháp viện hết nhiệm kỳ, Lập pháp viện khóa mới phải được bầu xong. Ủy viên lập pháp có thể bị bãi nhiệm. Ủy viên lập pháp, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Lập pháp viện tuyên thệ nhậm chức trước một thẩm phán Tư pháp viện.

Nhiệm kỳ của ủy viên lập pháp là 4 năm. Tuy nhiên, tổng thống có quyền giải tán Lập pháp viện nên có thể bị rút ngắn. Nhiệm kỳ của ủy viên lập pháp bắt đầu từ ngày nhậm chức.

Tổ chức

Sự tổ chức của Lập pháp viện được chia thành hai bộ phận là "đơn vị nghị sự" và "đơn vị hành chính". Đơn vị nghị sự là các ủy ban của Lập pháp viện gồm những ủy viên lập pháp. Đơn vị hành chính là bộ máy tham mưu của Lập pháp viện, do Tổng thư ký và Phó Tổng Thư ký lãnh đạo.

Đơn vị nghị sự

Đơn vị nghị sự của Lập pháp viện gồm các ủy ban. Ủy ban của Lập pháp viện chia thành hai loại là ủy ban thường trực và ủy ban đặc biệt. 300x300px|liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:%E7%AB%8B%E6%B3%95%E5%A7%94%E5%93%A1%E6%B8%B8%E9%8C%AB%E5%A0%83.jpg|nhỏ|Hàn Quốc Vũ, Viện trưởng Lập pháp viện đương chức

Viện trưởng, Phó viện trưởng

Viện trưởng Lập pháp viện là người đứng đầu Lập pháp viện, có Phó Viện trưởng giúp làm nhiệm vụ. Viện trưởng và Phó Viện trưởng do Lập pháp viện bầu. Viện trưởng Lập pháp viện có nhiệm vụ chủ tọa các phiên họp của Lập pháp viện.

Đơn vị hành chính

Tổng Thư ký Phó Tổng Thư ký Cố vấn ** Tham sự Ban Thư ký Phòng Nghị sự Phòng Thông cáo Phòng Tổng vụ Phòng Thông tin Phòng Nhân sự Phòng Kế toán Trung tâm Phục vụ Nam Trung Bộ (Viện bảo tàng Dân chủ) Vụ Pháp chế Trung tâm Dự toán Thư viện Quốc hội *Viện bảo tàng Nghị Chính

Tổng Thư ký

Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký Lập pháp viện do Viện trưởng Lập pháp viện bổ nhiệm. Tổng Thư ký có nhiệm vụ xử lý công tác của Lập pháp viện và lãnh đạo biên chế của Lập pháp viện. Phó Tổng Thư ký giúp Tổng Thư ký làm nhiệm vụ. liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Legislative_Yuan_from_VOA_(6).jpg|nhỏ|Hôm trước ngày Lập pháp viện bị Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương chiếm đóng, đài chủ tịch bị những uỷ viên lập pháp chiếm đóng để phản đối hiệp định thương mại của Quốc dân Đảng

Lịch sử

Sáng lập

liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Legislative_Yuan_(1928)_in_Nanjing,_Nov_2017.jpg|nhỏ|Trụ sở Lập pháp viện từ năm 1928 đến năm 1937 Tháng 10 năm 1928, Chính phủ Quốc dân Đảng thành lập Lập pháp viện ở Nam Kinh, có quyền quyết định làm luật, dự toán ngân sách nhà nước, đại xá, tuyên chiến, nghị hòa, phê chuẩn điều ước và các văn bản quốc tế khác. Lập pháp viện gồm 49 ủy viên lập pháp do Chính phủ Quốc dân Đảng bổ nhiệm, nhiệm kỳ là 2 năm. Hồ Hán Dân là Viện trưởng Lập pháp viện đầu tiên, Lâm Sâm là Phó Viện trưởng. Lập pháp viện có 5 ủy ban pháp chế, ngoại giao, tài chính, kinh tế và quân sự, chủ nhiệm do Viện trưởng Lập pháp viện chỉ định.

Ngày 28 tháng 2 năm 1931, Hồ Hán Dân bị quản chế ở Thang Sơn. Ngày 23 tháng 3, Thiệu Nguyên Trùng đảm nhiệm chức vụ Viện trưởng. Ngày 9 tháng 12, Đàm Chấn thay Thiệu Nguyên Trùng. Tôn Khoa về Nam Kinh kế nhiệm Viện trưởng. Ngày 30 tháng 12 năm 1931, Chính phủ Quốc dân Đảng tăng số ủy viên lập pháp lên 99 người. Tháng 11 năm 1937, Lập pháp viện dời về Trùng Khánh. Tháng 5 năm 1938, Trùng Khánh bị máy bay Nhật oanh tạc, Lập pháp viện phải dời về Du Bắc. Sau Chiến tranh Trung–Nhật, Lập pháp viện về lại Nam Kinh. liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Former_Legislative_Yuan_&_Control_Yuan_in_Nanjing_2011-10.JPG|nhỏ|Trụ sở Lập pháp viện và Giám sát viện từ năm 1946 đến năm 1949

Cải cách

Tháng 3 năm 1947, Chính phủ Quốc dân Đảng cải tổ Lập pháp viện, đặt ra 19 ủy ban. Ngày 25 tháng 12 năm 1947, Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc được ban hành. Năm 1948, Lập pháp viện khóa I được bầu ra, gồm 759 ủy viên lập pháp. Lập pháp viện có quyền làm, sửa đổi luật, quyết định dự toán ngân sách nhà nước và giám sát chính phủ nhưng quyền thay đổi lãnh thổ, sửa đổi hiến pháp, bãi nhiệm tổng thống, phó tổng thống thì do Quốc dân Đại hội thực hiện.

Năm 1950, Lập pháp viện cùng Chính phủ Trung Hoa Dân quốc dời về Đài Loan sau khi bị Đảng Cộng sản Trung Quốc đánh bại. Chỉ có 380 ủy viên lập pháp đi theo. Tổng thống Tưởng Giới Thạch yêu cầu Lập pháp viện gia hạn nhiệm kỳ một năm. Năm 1951, Tư pháp viện cho phép Lập pháp viện tiếp tục gia hạn nhiệm kỳ. Chính phủ lấy cớ không thể tổ chức bầu cử ở đại lục mà không chịu bầu lại Lập pháp viện. Năm 1969, chính phủ lần đầu tiên tổ chức bầu bổ sung 11 ủy viên lập pháp. Năm 1989, tổ chức bầu bổ sung 130 ủy viên lập pháp. Tuy nhiên, các ủy viên được bầu ra từ đại lục vào năm 1948 chưa từng được bầu lại, dư luận gọi là "quốc hội muôn năm".

Năm 1991, các ủy viên lập pháp khóa I đồng ý từ chức, trừ các ủy viên được bầu vào năm 1989 ra. Năm 1992, lần đầu tiên Lập pháp viện được bầu lại, 161 ủy viên lập pháp được bầu ra, nhiệm kỳ là 3 năm. Năm 1998, số ủy viên lập pháp được tăng lên 225 người. Năm 2005, Quốc dân Đại hội quyết định sửa đổi hiến pháp, giảm số ủy viên lập pháp xuống 113 người, quy định lại nhiệm kỳ là 4 năm.

Sau khi Quốc dân Đại hội bị giải thể vào năm 2005, Lập pháp viện tiếp quản hầu hết các quyền hạn của Quốc dân Đại hội, trở thành quốc hội duy nhất của Trung Hoa Dân quốc.

Trụ sở

Trụ sở của Lập pháp viện ban đầu đặt ở Nam Kinh. Thời kỳ Chiến tranh Trung–Nhật, Lập pháp viện được dời về Trùng Khánh, có cùng trụ sở với Tư pháp viện và Ủy ban Mông Tạng. Năm 1950, Lập pháp viện cùng Chính phủ Trung Hoa Dân quốc dời về Đài Loan. Hiện nay trụ sở của Lập pháp viện đặt trên đường Nam Trung Sơn, thành phố Đài Bắc.

Ngày 19 tháng 2 năm 2017, Sở Văn hóa thành phố Đài Bắc quyết định công nhận tòa nhà hành chính Lập pháp viện là di tích thành phố, nghị trường Lập pháp viện là công trình kiến trúc lịch sử.

Tập tin:中華民國立法院議場正門.jpg|Cửa chính nghị trường Lập pháp viện Tập tin:Legislative-Yuan.jpg|Khu Lập pháp viện Tập tin:中華民國立法院 (議場内) Legislative Yuan of the Republic of China (chamber, interior).jpg|Nghị trường Lập pháp viện Tập tin:民主時刻館:民主劇場.jpg|Viện bảo tàng Dân chủ Tập tin:立法院議政博物館.JPG|Viện bảo tàng Nghị Chính Lập pháp viện Tập tin:Exhibition in Assembly Affairs Museum,The Legislative Yuan.jpg|Triển lãm Viện bảo tàng Nghị Chính Lập pháp viện

Những sự kiện nổi bật

liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Occupy_Taiwan_Legislature_by_VOA_(1).jpg|nhỏ|300x300px|Lập pháp viện bị chiếm đóng trong [[Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương]]

Bạo lực ở Lập pháp viện

Từ năm 1988, ủy viên lập pháp được miễn trách nhiệm đối với ngôn luận ở Lập pháp viện, gây ra hệ lụy là tình trạng đánh đập giữa các ủy viên lập pháp.

Giải Ig Nobel Hòa bình

Ngày 6 tháng 10 năm 1995, Giải Ig Nobel Hòa bình thứ 5 được trao cho Lập pháp viện vì "đã chứng minh rằng các chính khách đấm đá nhau được lợi hơn là gây chiến với nước khác".

Chiếm đóng Lập pháp viện

Ngày 18 tháng 3 năm 2014, 200 sinh viên thuộc Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương xông vào Lập pháp viện chiếm đóng nghị trường để biểu tình phản đối Hiệp định Thương mại dịch vụ giữa Đài Loan và Trung Quốc.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Tư pháp viện** (chữ Hán phồn thể: ; bính âm: Sīfǎ Yuàn; Wade-Giles: Szu1-fa3 Yüan4; bạch thoại tự: Su-hoat Īⁿ) là nhánh tư pháp của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan. **Hội
nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện **Hành chính viện** () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành
**Khảo thí viện** (chữ Hán phồn thể: 考試院; bính âm: Kǎoshì Yuàn; Wade-Giles: K'ao3-shih4 Yüan4) là một trong năm nhánh của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, đảm nhiệm chứng thực tư cách của công
phải|nhỏ|Cuộc họp thượng viện lâm thời tại [[Bắc Kinh]] **Quốc hội sơ niên Trung Hoa Dân Quốc** (), tồn tại từ 1913–1925 đề cập đến Trung Hoa Dân Quốc dựa trên "Hiến pháp nước Trung
**Bộ Giáo dục** (viết tắt **MOE**) (; Pha̍k-fa-sṳ: _Kau-yuk Phu_) là một bộ thuộc Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc (Chính phủ), có chức năng thực thi chính sách giáo dục và quản lý
thumb|Bộ Nội chính **Bộ Nội chính** Trung Hoa Dân Quốc (chữ Hán phồn thể: 內政部, bính âm Hán ngữ: _Nèizhèng bù_, Hán-Việt: _Nội chính bộ_) là một cơ quan cấp nội các thuộc Hành chính
**Bộ Ngoại giao Trung Hoa Dân Quốc** (, , viết tắt: **MOFA**) là cơ quan phụ trách ngoại giao của Trung Hoa Dân Quốc, nằm dưới quyền Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc. Mục
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
**Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành
**Quốc dân đại hội** (tiếng Trung: 國民大會) là một cơ quan tồn tại trong giai đoạn 1947 - 2005 của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, có chức năng soạn thảo, sửa đổi Hiến pháp,
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
**Hàn Quốc Du** (; sinh ngày 17 tháng 6 năm 1957) là một chính trị gia người Đài Loan. Ông là dân biểu Lập pháp viện Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1993 đến năm
**Tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc**, hay gọi đầy đủ là **Các Điều sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân Quốc Hiến pháp Tăng tu điều
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** là cơ quan giúp việc cho Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, Phó tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, đảm trách các công việc hành chính sự vụ
**Lâm Sâm** (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu **Trường Nhân** (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
"**Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc**" (), hiện là quốc ca của Trung Hoa Dân Quốc. Bài hát này còn được nhiều người gọi không chính thức là **Tam Dân chủ nghĩa ca**. ## Lược
**Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Quốc được bảo hộ bởi Nhật Bản đã tồn tại giữa 1937 đến 1940 trong Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ
**Đài Loan** () là một trong hai tỉnh của **Trung Hoa Dân Quốc**. Tỉnh chiếm xấp xỉ 73% diện tích được kiểm soát bởi Đài Loan. Tỉnh bao gồm phần lớn đảo Đài Loan cũng
**Bộ Quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** (tiếng Trung: 中華民國 國防部; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guófángbù) là một cơ quan cấp nội các trực thuộc nhánh hành pháp, chịu trách nhiệm về tất
thumb| Cờ Ủy ban Olympic Đài Bắc Trung Hoa được sử dụng thay cho lá cờ của Trung Hoa Dân Quốc tại [[Thế vận hội và trong một số sự kiện thể thao.]] **Quốc kỳ
Chức vụ người đứng đầu cơ quan hành pháp (danh xưng thông dụng trong tiếng Việt là **Thủ tướng**) của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc trong lịch sử từng có vài lần thay đổi
**Viện trưởng Lập pháp viện** () là người đứng đầu Lập pháp viện của Trung Hoa Dân Quốc, chức vụ này tương đương với Chủ tịch Quốc hội hay Nghị viện ở một số quốc
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
[[Viện trưởng Lập pháp viện Trung Hoa Dân Quốc ]] **Hồ Hán Dân** (; sinh tại Phiên Ngung, Quảng Đông, Trung Hoa, vào ngày 9 tháng 12 năm 1879; mất tại Quảng Đông, Trung Hoa
**Thành phố cấp huyện** hay đơn giản là **thành phố**, trước đây được gọi là **thành phố trực thuộc tỉnh**, là một đơn vị hành chính trong hệ thống phân cấp hành chính của Trung
Danh sách này liệt kê các đảo do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đang quản lý trên thực tế. ## Tổng quan # Đảo Đài Loan về mặt địa chất là một đảo lục
**Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1924 đến 1926 và có trụ sở tại Bắc Bình (nay là Bắc Kinh). ##
**Đế quốc Trung Hoa** () hoặc **Đế chế Hồng Hiến** () là một triều đại ngắn ngủi trong lịch sử Trung Quốc khi chính khách kiêm tướng quân nhiều quyền lực thời kỳ Dân Quốc
**Tòa án tối cao Trung Hoa Dân quốc** () là tòa án chung thẩm của Đài Loan, ngoại trừ những vấn đề về giải thích hiến pháp và thống nhất giải thích pháp luật, mệnh
**Đới Quý Đào** (tiếng Hoa: 戴季陶; bính âm: Dài Jìtáo; 6 tháng 1, 1891 – 21 tháng 2 năm 1949) là một nhà báo Trung Hoa, một trong những đảng viên Quốc dân đảng và
nhỏ|300x300px|[[Cờ hoa mai là cờ hiệu của Ủy ban Olympic Trung Hoa (Đài Loan)]] **Đài Bắc Trung Hoa** () hay **Trung Hoa Đài Bắc** (, , mã IOC: TPE) là một danh xưng đại diện
**Lâm Bưu** (chữ Hán: 林彪, bính âm: Lín Biāo), tự Lễ Nguyên (禮源), sinh năm 1889, là một chính trị gia, thẩm phán và luật sư thời Trung Hoa Dân Quốc. Ông là một nhân
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương** (, còn được gọi là **Phong trào 318** (318學運 - _318 Xué yùn_), là sự kiện sinh viên Đài Loan biểu tình và chiếm tòa nhà của Lập
**Phong trào độc lập Đài Loan** hay **Đài độc** (**臺獨** hoặc **台獨**) là một phong trào chính trị theo đuổi sự độc lập chính thức cho Đài Loan. Các mục tiêu của việc độc lập
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
Một cuộc trưng cầu ý dân về việc bổ sung Điều 1-1 vào Tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc được tổ chức tại Đài Loan vào ngày 26 tháng 11 năm 2022. Đề
**Trương Tuấn Hùng** (), sinh ngày 23 tháng 3 năm 1938 là một chính trị gia Đài Loan. Ông là cựu Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc. Ông được bổ nhiệm làm hai nhiệm kỳ
**Lại Thanh Đức** () sinh ngày 6 tháng 10 năm 1959. Ông là một chính trị gia Trung Hoa Dân Quốc, là đương kim Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, từng có thời gian làm
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
[[Tập tin:US state Legislature and Governor Control.svg|thumb|Chính phủ tiểu bang Hoa Kỳ (thống đốc và cơ quan lập pháp) theo sự kiểm soát của đảng ]] [[Tập tin:US State Government Control Map.svg|thumb|301x301px|Cơ quan lập pháp
**Viện trưởng Hành chính viện** (行政院院長, _Hành chính viện viện trưởng_), thường được gọi là **Thủ tướng** (閣揆, _các quỹ_) là người đứng đầu Hành chính viện, nhánh hành pháp của chính phủ Trung Hoa
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị