Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành chính Viện) là người đứng đầu chính phủ, với một chế độ lưỡng đảng. Quyền hành pháp được chính phủ thực hiện, quyền lập pháp được trao chủ yếu cho nghị viện và được chính phủ giới hạn. Tư pháp độc lập với hành pháp và lập pháp. Hệ thống đảng phái bị giới hạn bởi Trung Hoa Quốc dân Đảng, chủ trương quan hệ liên kết chặt chẽ với Hoa lục, và Đảng Dân tiến (Đảng Dân chủ Tiến bộ).
Trung Hoa Dân Quốc hiện nay có quyền lực pháp lý đối với đảo Đài Loan, Bành Hổ, Kim Môn, Mã Tổ và một vài đảo nhỏ hơn. 6 thành phố lớn của Đài Loan gồm Đào Viên, Tân Đài Bắc, Đài Trung, Đài Nam, Đài Bắc và Cao Hùng là các thành phố trực thuộc trung ương (đô thị tự trị đặc biệt). Phần còn lại của lãnh thổ được chia thành 3 thành phố trực thuộc tỉnh và 13 huyện trực thuộc tỉnh.
Khái quát
Trung Hoa Dân Quốc được quản lý theo Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc – là Hiến pháp đã được dự thảo vào năm 1947 trước khi Trung hoa Dân Quốc thất bại trước Đảng Cộng sản Trung Quốc ở đại lục và đã phác thảo nên một chính quyền cho toàn Trung Quốc. Lần sửa đổi hiến pháp đáng chú ý nhất là lần sửa đổi vào năm 1991, đã có một số những diễn giải suy xét rằng Hiến pháp kiểm soát một khu vực nhỏ hơn hình dung lúc đầu.
Chính quyền ở Đài Bắc đã chính thức khẳng định mình là chính quyền hợp pháp duy nhất của toàn Trung Quốc, bao gồm Đài Loan, Hoa lục và Nội Mông. Phù hợp với yêu sách đó, Quốc dân Đảng đã rút sang Đài Loan vào năm 1949, họ đã tái lập lại chế độ chính trị trung ương, mà đã từng tồn tại ở Đại lục với thủ đô Nam Kinh theo luật định.
Chính quyền
Tổng thống
Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và là tổng tư lệnh lực lượng vũ trang Trung Hoa Dân Quốc. Tổng thống có thẩm quyền nằm trong số năm ngành (Viện) chính quyền: Hành chính viện, Lập pháp viện, Giám sát viện, Tư pháp viện và Khảo thí viện.
Quốc hội
Quốc hội Trung Hoa Dân Quốc được bầu ở Hoa lục vào năm 1947 để chính thức thực hiện nhiệm vụ chọn ra tổng thống, tu chính hiến pháp, thi hành chủ quyền nhân dân, nhưng trên thực tế, vai trò của Quốc hội ở Đài Bắc là để tái xác nhận các quyền lực hành pháp của Tổng thống Tưởng Giới Thạch. Quốc hội được tái lập ở Đài Loan khi chính quyền di chuyển sang. Bởi không thể tổ chức các cuộc bầu cử sau đó đại diện cho các cử tri ở Hoa lục, nên các đại biểu được bầu vào năm 1947-48 đã giữ ghế một cách "vô hạn định". Tuy nhiên, Tháng sáu năm 1990, Hội đồng Thẩm phán tối cao đã chỉ thị thôi việc tất cả các thành viên Quốc hội, Lập pháp viện và các cơ quan khác được bầu đang giữ ghế "vô hạn định", tháng 12 năm 1991 chỉ thị có hiệu lực.
Quốc hội khóa 2, được bầu vào năm 1991, gồm 325 đại biểu. Phần lớn được bầu trực tiếp; 100 đại biểu được chọn từ danh sách ứng cử viên của đảng theo phổ thông đầu phiếu. Quốc hội này đã tu chính hiến pháp năm 1994, mở đường cho cuộc bầu cử tổng thống và phó tổng thống trực tiếp được tổ chức vào tháng 3 năm 1996. Quốc hội nắm giữ quyền tu chính hiến pháp, triệu tập hoặc luận tội tổng thống hoặc phó tổng thống, phê chuẩn lương bổng các chủ tịch cấp cao được lựa chọn. Tháng tư năm 2000, các đại biểu Quốc hội đã bỏ phiếu để cho phép họ mãn nhiệm kỳ mà chưa có cuộc bầu cử mới. Họ cũng đã xác nhận rằng một kỳ bầu cử sẽ được gọi trong các sự kiện cần đến quốc hội để ra quyết định triệu tập tổng thống hoặc tu chính hiến pháp. Trong những năm gần đây, Quốc hội đã trao hầu hết quyền lực của mình cho Lập pháp viện, bao gồm quyền luận tội. Năm 2005, Quốc hội đã bãi bỏ vĩnh viễn chính mình bằng việc phê chuẩn tu chính hiến pháp đã được Lập pháp viện thông qua.
Việc tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc hiện nay đòi hỏi sự tán thành của ít nhất ba phần bốn(3/4) số đại biểu trong tổng số đại biểu của Lập pháp viện. Sau khi Lập pháp viện thông qua, tu chính án cần sự phê chuẩn từ ít nhất năm mươi phần trăm (50%)trong tổng số phiếu cử tri hợp pháp trên toàn quốc.
Hành chính viện
Hành chính viện gồm có thủ tướng, phó thủ tướng và các thành viên nội các, là những người có trách nhiệm thi hành chính sách và quản lý. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng, Thủ tướng chính thức là Viện trưởng Hành pháp viện
Lập pháp viện
Cơ quan chính yếu lập ra luật pháp - Lập pháp viện được bầu lần đầu tiên vào năm 1947, Lập pháp viện khóa một có 773 ghế và được xem như là một thiết chế "nghị gật". Giống như Quốc hội, các đại biểu của Lập pháp viện được bầu vào năm 1947-48 đã giữ ghế "vô hạn định" cho đến khi có chỉ thị của tòa án vào năm 1991. Lập pháp viện khóa hai được bầu vào năm 1992. Lập pháp viện khóa 3 được bầu vào năm 1995, có 157 đại biểu phục vụ 3 nhiệm kỳ. Lập pháp viện khóa bốn, được bầu vào năm 1998, được bầu vào năm, đã mở rộng ra thành 225 đại biểu. Lập pháp viện đã gia tăng rất cao vị thế của mình trong mối quan hệ với Hành chính viện và đã tự thiết lập mình như một thiết chế trung ương quan trọng. Cùng với việc gia tăng sức mạnh và số đại biểu, cơ quan này đang bắt đầu chỉ trích hệ thống chính trị tự do thời gian gần đây. Trong cuộc bầu cử năm 1992 và 1995, đảng đối lập chính – Đảng Dân chủ Tiến bộ - đã thách thức vị trí ưu thế của Quốc dân đảng trong Lập pháp viện. Trong cả hai cuộc bầu cử đó, Đảng Dân tiến đã đạt được một phần số ghế đáng chú ý trong Lập pháp viện, và Quốc dân đảng chỉ nắm giữ nửa số ghế. Tuy nhiên, vào năm 1998, Quốc dân đảng từ 50% đã tăng lên thành 55% trong Lập pháp viện và tiếp tục giữ vị trí ưu thế trong lập pháp viện như một đảng lãnh đạo phe đối lập. Trong cuộc bầu cử năm 2001, Đảng Dân tiến trở thành đảng lớn nhất sau sự thất bại lớn của Quốc dân đảng.
Tư pháp viện
Tư pháp viện quản lý hệ thống tòa án của Trung Hoa Dân Quốc. Nó bao gồm 16 thành viên Hội đồng Thẩm phán Tối cao để giải thích hiến pháp. Các Thẩm phán tối cao do Tổng thống bổ nhiệm với sự chấp thuận của Lập pháp viện, có nhiệm kỳ 9 năm.
Giám sát viện
Giám sát viện có chức năng giám sát sự hiệu quả của dịch vụ công và điều tra tham nhũng. 29 thành viên Giám sát viện được tổng thống bổ nhiệm với sự tán thành của Lập pháp viện; họ phục vụ với nhiệm kỳ 6 năm. Trong những năm gần đây, Giám sát viện đã trở nên hoạt động tích cực hơn, nó đã chỉ đạo các cuộc điều tra và luận tội lớn.
Khảo thí viện
Khảo thí viện hoạt động như một dịch vụ công dân và bao gồm hai bộ trưởng: Bộ trưởng Kiểm tra (The Ministry of Examination) để tuyển mộ các công chức thông qua các kỳ thi cạnh tranh, và Bộ trưởng Tổ chức cán bộ (The Ministry of Personnel) để quản lý dịch vụ công dân. Tổng thống bổ nhiệm Viện trưởng Khảo thí viện.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
**Quốc dân đại hội** (tiếng Trung: 國民大會) là một cơ quan tồn tại trong giai đoạn 1947 - 2005 của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, có chức năng soạn thảo, sửa đổi Hiến pháp,
nhỏ|[[Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Đài Bắc)|Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân quốc nằm ở khu Trung Chính, Đài Bắc.]]Kể từ khi chính quyền Trung Hoa Dân Quốc được thành lập năm 1912,
**Vùng Tự do của Trung Hoa Dân Quốc** là một mô tả pháp lý và chính trị của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc khi đề cập đến vùng lãnh thổ dưới sự kiểm soát
**Trung Hoa Dân Quốc tuyên chiến với Đức** là chủ đề tranh luận sôi nổi từ tháng 4 đến tháng 5 năm 1917 tại Quốc hội đầu tiên của Trung Hoa Dân Quốc do chính
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
**Tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc**, hay gọi đầy đủ là **Các Điều sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân Quốc Hiến pháp Tăng tu điều
**Bộ Ngoại giao Trung Hoa Dân Quốc** (, , viết tắt: **MOFA**) là cơ quan phụ trách ngoại giao của Trung Hoa Dân Quốc, nằm dưới quyền Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc. Mục
thumb|Bộ Nội chính **Bộ Nội chính** Trung Hoa Dân Quốc (chữ Hán phồn thể: 內政部, bính âm Hán ngữ: _Nèizhèng bù_, Hán-Việt: _Nội chính bộ_) là một cơ quan cấp nội các thuộc Hành chính
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Bộ Giáo dục** (viết tắt **MOE**) (; Pha̍k-fa-sṳ: _Kau-yuk Phu_) là một bộ thuộc Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc (Chính phủ), có chức năng thực thi chính sách giáo dục và quản lý
**Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Quốc được bảo hộ bởi Nhật Bản đã tồn tại giữa 1937 đến 1940 trong Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ
**Phúc Kiến** (; là một tỉnh ven biển đông nam Trung Quốc. Sau năm 1949, Phúc Kiến bị phân chia giữa hai chính quyền riêng biệt: phần lớn tỉnh Phúc Kiến được quản lý bởi
**Bộ Quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** (tiếng Trung: 中華民國 國防部; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guófángbù) là một cơ quan cấp nội các trực thuộc nhánh hành pháp, chịu trách nhiệm về tất
phải|nhỏ|Cuộc họp thượng viện lâm thời tại [[Bắc Kinh]] **Quốc hội sơ niên Trung Hoa Dân Quốc** (), tồn tại từ 1913–1925 đề cập đến Trung Hoa Dân Quốc dựa trên "Hiến pháp nước Trung
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Lâm Sâm** (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu **Trường Nhân** (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ
**Cơn sốt Trung Hoa Dân Quốc** hay **Cơn sốt Dân Quốc** () đề cập đến một hiện tượng văn hóa ở Trung Quốc đại lục sau khi bước vào thế kỷ 21. Ngành công nghiệp
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
Dưới đây là danh sách các loại cờ từng được dùng làm cờ hiệu của các tổ chức chính trị - xã hội cấp quốc gia tại Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) tồn tại
Thời gian biểu quan hệ ngoại giao của Trung Hoa Dân Quốc dưới đây liệt kê niên đại thiết lập và chấm dứt quan hệ ngoại giao giữa Trung Hoa Dân Quốc và các quốc
thumb|Tiêu Mỹ Cầm, Phó Tổng thống đương nhiệm kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2024. Đây là một danh sách tất cả các Phó Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (1912 - nay). Phó
Có hai loại **Quốc ấn Trung Hoa Dân Quốc** (中華民國國璽), đặt tên là **Trung Hoa Dân Quốc Chi Tỷ** (中華民國之璽) và **Vinh Điển Chi Tỷ** (榮典之璽). Trong đó Trung Hoa Dân Quốc Chi Tỷ là
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
nhỏ|[[Tháp Chủ Thể biểu tượng của tư tưởng chính thức: _Juche_.]] **Chính trị của Triều Tiên** diễn ra trong khuôn khổ triết lý chính thức của nhà nước, _Juche_, một khái niệm được tạo ra
**Tư pháp viện** (chữ Hán phồn thể: ; bính âm: Sīfǎ Yuàn; Wade-Giles: Szu1-fa3 Yüan4; bạch thoại tự: Su-hoat Īⁿ) là nhánh tư pháp của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan. **Hội
Giới thiệu các **đảng chính trị tại Đài Loan** (Trung Hoa Dân Quốc), cũng như các đảng phái chính trị đã ngừng hoạt động tại Đài Loan. ## Các đảng phái ### Đảng phái chính
**Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc** (, _Đài Bắc Kinh tế Văn hóa Biện sự xứ_), còn gọi là **Văn phòng Đại diện Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc** hay **Văn
nhỏ|300x300px|[[Cờ hoa mai là cờ hiệu của Ủy ban Olympic Trung Hoa (Đài Loan)]] **Đài Bắc Trung Hoa** () hay **Trung Hoa Đài Bắc** (, , mã IOC: TPE) là một danh xưng đại diện
"**Đài Loan (Trung Quốc) **" hay "**Đài Loan, Trung Quốc**" là một thuật ngữ mang tính chính trị và không rõ ràng. Thuật ngữ này mang hàm ý mô tả Đài Loan và các đảo
**Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương** (, còn được gọi là **Phong trào 318** (318學運 - _318 Xué yùn_), là sự kiện sinh viên Đài Loan biểu tình và chiếm tòa nhà của Lập
nhỏ|Một tờ lịch kỷ niệm năm đầu tiên của nền Cộng hòa cũng như cuộc bầu cử của Tổng thống lâm thời [[Tôn Trung Sơn, .]] **16/7/2010 nguyên Dân quốc** hay **Lịch Dân quốc** (phồn
**Thống nhất Trung Quốc**, cụ thể hơn là **thống nhất** **xuyên eo biển**, là một khái niệm của Trung Quốc để chỉ việc thống nhất Trung Quốc đại lục (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
**Thành phố cấp huyện** hay đơn giản là **thành phố**, trước đây được gọi là **thành phố trực thuộc tỉnh**, là một đơn vị hành chính trong hệ thống phân cấp hành chính của Trung
nhỏ|phải|Trương Trị Trung **Trương Trị Trung** (, sinh ngày 27/10/1890—mất 10/4/1969), tự là **Văn Bạch**, là một vị thượng tướng của Quốc dân Đảng Trung Quốc và là một trong bốn người tâm phúc nhất
**Phó Viện trưởng Hành chính viện** (tiếng Trung: 行政院副院長), thường được gọi là **Phó Thủ tướng Đài Loan** là chức vụ cao cấp thứ hai tại Hành chính viện, nhánh hành pháp của chính quyền
**Viện trưởng Hành chính viện** (行政院院長, _Hành chính viện viện trưởng_), thường được gọi là **Thủ tướng** (閣揆, _các quỹ_) là người đứng đầu Hành chính viện, nhánh hành pháp của chính phủ Trung Hoa
thumb|Hoa mai (梅花) **Quốc hoa Trung Hoa Dân Quốc** được chính thức chỉ định là hoa mai bởi Hành chính viện của Trung Hoa Dân Quốc vào ngày 21 tháng 7 năm 1964. Hoa mận,
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
**Chính phủ tự trị Bắc Sơn Tây** (còn gọi là **Chính phủ tự trị Tấn Bắc**; ; Hepburn: _Susumu kita jichi seifu_) là một chính phủ tự trị hành chính của Mông Cương từ khi
nhỏ|[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc|Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình]] **Chính trị Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** diễn ra trong một khuôn khổ bán tổng thống chế
**Đế quốc Trung Hoa** () hoặc **Đế chế Hồng Hiến** () là một triều đại ngắn ngủi trong lịch sử Trung Quốc khi chính khách kiêm tướng quân nhiều quyền lực thời kỳ Dân Quốc
**Dân chúng Phản đế Liên hiệp hội** () là một đảng chính trị ở Tân Cương, Trung Hoa Dân Quốc dưới thời cầm quyền của Thịnh Thế Tài, từ năm 1934 đến năm 1942. ##
nhỏ|250x250px| [[Quốc kỳ Trung Hoa Dân Quốc]] **Hiệu kỳ Thế vận hội của Đài Bắc Trung Hoa**, còn có tên là **Mai Hoa Kỳ** (, nghĩa: "Lá cờ hoa mai") được sử dụng bởi đoàn