Trung Hoa Dân Quốc tuyên chiến với Đức là chủ đề tranh luận sôi nổi từ tháng 4 đến tháng 5 năm 1917 tại Quốc hội đầu tiên của Trung Hoa Dân Quốc do chính phủ Bắc Dương quản lý, liên quan đến vấn đề có nên tham gia Thế chiến thứ nhất bằng cách tuyên chiến với Đức hay không.
Quốc hội đã phê chuẩn việc chấm dứt quan hệ ngoại giao với Đức vào tháng 2 và tháng 3. Phe diều hâu trong Quốc hội dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng Đoàn Kỳ Thụy, ông này đã bí mật vay tiền từ chính phủ Nhật Bản, theo như giới báo chí tiết lộ vào tháng 5 trong vụ bê bối mang tên Khoản vay Nishihara. Điều này khiến Quốc hội trì hoãn việc tuyên chiến.
Sau nỗ lực bất thành nhằm phục vị nhà Thanh vào tháng 7, phe ôn hòa vấp phải thất bại khi Tổng thống Lê Nguyên Hồng từ chức. Nội các Đoàn Kỳ Thụy lần thứ hai sau đó bèn tuyên chiến với Đế quốc Đức và Đế quốc Áo-Hung vào ngày 14 tháng 8 năm 1917, lên án mọi hiệp ước với họ, thu hồi các khu tô giới ở Thiên Tân và Hán Khẩu, và ủng hộ phe Đồng Minh. Cuộc tranh cãi về việc tuyên chiến với Đức là một phần trong vụ đấu đá tranh quyền giữa Tổng thống và Thủ tướng chính phủ Trung Hoa Dân Quốc non trẻ.
**Trung Hoa Dân Quốc tuyên chiến với Đức** là chủ đề tranh luận sôi nổi từ tháng 4 đến tháng 5 năm 1917 tại Quốc hội đầu tiên của Trung Hoa Dân Quốc do chính
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
Quốc kỳ ca được phát trong lúc thượng và hạ quốc kỳ Trung Hoa Dân Quốc, như tại lễ chào cờ hằng ngày vào lúc 6h và lúc 18h tại [[Đài Tưởng niệm Tưởng Giới
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Lâm Sâm** (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu **Trường Nhân** (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện **Hành chính viện** () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành
**Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Quốc được bảo hộ bởi Nhật Bản đã tồn tại giữa 1937 đến 1940 trong Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ
"**Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc**" (), hiện là quốc ca của Trung Hoa Dân Quốc. Bài hát này còn được nhiều người gọi không chính thức là **Tam Dân chủ nghĩa ca**. ## Lược
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
thumb|[[s:Adolf Hitler's Declaration of War against the United States|Hitler thông báo về việc tuyên chiến với Hoa Kỳ tại Quốc hội, 11 tháng 12 năm 1941]] Vào ngày 11 tháng 12 năm 1941, vài ngày
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
thumb|[[Lăng Hoàng Đế|Miếu Hiên Viên thờ Hoàng Đế ở Hoàng Lăng, Thiểm Tây]] thumb|Miếu [[Thành hoàng ở Mã Công, Đài Loan]] thumb|Điện thờ trong Ngũ Công Tự ở [[Hải Khẩu, Hải Nam]] **Tín ngưỡng dân
**Hiệp định Phòng thủ chung Nhật-Trung** là một loạt các hiệp ước quân sự bí mật giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản, được ký kết vào tháng 5 năm 1918. Hiệp
**Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc** () là chính phủ lâm thời và lưu vong của Hàn Quốc có trụ sở tại Trung Quốc trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
**Tưởng Kinh Quốc** (; POJ: ChiúⁿKeng-kok; phương ngữ Thượng Hải/phương ngữ Ninh Bá: tɕiã.tɕiŋ.ko?) (27 tháng 4 năm 1910 - 13 tháng 1 năm 1988) là một nhà chính trị người Đài Loan. Ông đã
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan** (tiếng Trung: 中央廣播電台; bính âm: Zhōngyāng Guǎngbō Diàntái; tiếng Anh: **Radio Taiwan International** - viết tắt **RTI**), trước đây là tên hiệu của **Hệ thống truyền thanh Trung
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Lịch sử quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan** giới thiệu thay đổi về lịch sử quan hệ giữa hai bờ eo biển từ xưa đến nay. Các ghi chép sớm nhất trong lịch
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
Trong nhiều thập kỷ, trên quan điểm chính trị, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa từng được biết đến là một thực thể chính trị đồng nghĩa với Trung Quốc lục địa. Về mặt lịch
[[Tập tin:Two Chinas.svg|thumb|293x293px|Quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới và Đài Loan. ]] **Trung Hoa Dân Quốc (THDQ)**, thường được gọi là **Đài Loan**, hiện tại có quan hệ ngoại
**Lịch sử Đài Loan** từ ngày 25 tháng 10 của năm 1945 đến nay là một phần của lịch sử Trung Hoa Dân quốc dưới sự cai trị của Trung Hoa Dân quốc. ## Tóm
**Hòa ước Saint-Germain-en-Laye** hay **Hiệp ước Saint-Germain-en-Laye** là hòa ước được ký vào ngày 10 tháng 9 năm 1919 tại Cung điện Saint-Germain gần Paris giữa nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ
nhỏ|phải|Tranh Nhật Bản minh họa việc xử trảm tù binh Trung Quốc trong [[Chiến tranh Thanh-Nhật.]] **_Bách niên quốc sỉ_** (, tiếng Anh: _century of humiliation_), tức _"một trăm năm đất nước bị sỉ nhục"_,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Territories_of_Dynasties_in_China.gif|nhỏ|350x350px|Sự mở rộng lãnh thổ Trung Hoa qua các thời kỳ. **Chủ nghĩa phục hồi lãnh thổ Trung Hoa** là chủ nghĩa dân tộc mang tính bành trướng trong lịch sử của Trung Quốc, và
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**Viên Thế Khải** (; 1859 - 1916), tự là **Uy Đình** (慰亭), hiệu là **Dung Am** (容庵); là một đại thần cuối thời nhà Thanh và là Đại Tổng thống thứ hai của Trung Hoa
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
**Tưởng Trung Chính** (; 31 tháng 10 năm 1887 – 5 tháng 4 năm 1975), tên chữ: **Giới Thạch** (介石) nên còn gọi là **Tưởng Giới Thạch**, tên khai sinh: **Thụy Nguyên** (瑞元) là một
**Thái Ngạc** (Phồn thể: 蔡鍔; Giản thể: 蔡锷; Bính âm: Cài È; Wade–Giles: Ts'ai O; 18 tháng 12 năm 1882 – 8 tháng 11 năm 1916) là môt lãnh tụ Cách mạng - quân phiệt