thumb|[[s:Adolf Hitler's Declaration of War against the United States|Hitler thông báo về việc tuyên chiến với Hoa Kỳ tại Quốc hội, 11 tháng 12 năm 1941]]
Vào ngày 11 tháng 12 năm 1941, vài ngày sau sự kiện Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng và Hoa Kỳ tuyên chiến với Nhật, Đức Quốc xã đã tuyên chiến với Hoa Kỳ để đáp trả lại những gì mà họ khẳng định là một loạt những hành vi khiêu khích của Chính phủ Hoa Kỳ khi mà nước này chính thức ở vào tình trạng trung lập trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Quyết định tuyên chiến được Adolf Hitler đưa ra gần như ngay lập tức, không có sự chuẩn bị hay tham khảo ý kiến. Sau đó trong cùng ngày, Hoa Kỳ cũng đã tuyên chiến với Đức.
Bối cảnh
Chiều hướng trong quan hệ giữa Đức và Hoa Kỳ đã đi xuống kể từ thời điểm Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu do sự kiện này ắt làm tăng thêm mối hợp tác giữa Hoa Kỳ và Vương quốc Anh. Hiệp định Destroyers for Bases, chính sách Lend-Lease, tuyên bố Hiến chương Đại Tây Dương, việc Anh bàn giao quyền kiểm soát quân sự Iceland cho Mỹ, sự mở rộng Vùng An ninh Liên Mỹ, và nhiều thành quả của mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước đã tạo sự căng thẳng trong quan hệ giữa Hoa Kỳ, một quốc gia về cơ bản vẫn đang ở tình trạng trung lập, và Đức Quốc xã. Các tàu khu trục Hoa Kỳ hộ tống tàu chở hàng tiếp tế tới Anh trên thực tế đã đối đầu với những chiếc tàu ngầm U-boat của Đức. Nguyện vọng giúp đỡ Anh của Roosevelt bất chấp sự phản đối của nhóm người theo chủ nghĩa biệt lập có tầm ảnh hưởng và những trở ngại pháp lý do Quốc hội Hoa Kỳ áp đặt nhằm ngăn cản sự tham gia trực tiếp vào cuộc chiến đã đẩy nước Mỹ vượt qua ranh giới trung lập truyền thống.
Vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, Đế quốc Nhật Bản tấn công căn cứ hải quân Hoa Kỳ tại Trân Châu Cảng, Hawaii, khởi đầu một cuộc chiến tranh giữa Nhật và Hoa Kỳ. Nhật Bản không báo trước cho đồng minh của họ là Đức về cuộc tấn công, dù vào đầu tháng 12 đại sứ Nhật đã nói với Ngoại trưởng Đức Joachim von Ribbentrop rằng mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và Đế quốc Nhật Bản đã tan vỡ và rằng chiến tranh sắp xảy ra. Viên đại sứ được chỉ thị yêu cầu Đức cam kết tuyên chiến dưới các điều khoản của Hiệp ước Ba bên (hay Hiệp ước Tam cường). Hitler và Ribbentrop đã thúc giục Nhật Bản tấn công, chiếm lấy Singapore từ tay Anh, dựa vào lý lẽ rằng làm như vậy không những khiến Anh tổn thương mà còn giữ cho Hoa Kỳ đứng ngoài cuộc chiến.
Theo các điều khoản trong thỏa thuận, Đức có nghĩa vụ phải giúp đỡ Nhật nếu có một nước thứ ba tấn công Nhật, nhưng không nếu Nhật tấn công một nước thứ ba. Ribbentrop đã nhắc lại điều này với Hitler và chỉ ra rằng việc tuyên chiến với Mỹ sẽ làm tăng số lượng kẻ thù của Đức, nhưng Hitler gạt bỏ mối quan ngại này vì cho rằng nó không quan trọng
Có nhiều lý do để giải thích cho hành động tuyên chiến với Hoa Kỳ của Hitler trong khi bản thân ông ta không bị ép buộc. Một trong số đó là phản ứng về mặt cảm xúc: chiến thuật của Nhật Bản tiến hành một cuộc tấn công bất ngờ mà không tuyên chiến đã lôi cuốn Hitler; ông ta từng làm một điều tương tự khi tấn công Liên Xô với Chiến dịch Barbarossa hồi tháng 6 năm 1941; quả thực Hitler đã nói với đại sứ Nhật: "Người ta nên tấn công, tấn công mãnh liệt nhất có thể, đừng phí thì giờ tuyên chiến."
Một điểm có lợi cho Hitler khi tuyên chiến với Hoa Kỳ đó là việc làm này như một cách thức đánh lạc hướng công chúng Đức, làm họ lãng đi tình thế cuộc chiến với Liên Xô hiện tại khi mà Đức vừa trải qua những bước thụt lùi nghiêm trọng có thể dẫn tới một trận chiến kéo dài không mong muốn. Hitler đã bảo đảm với người dân Đức rằng Liên Xô sẽ bị đánh bại trước mùa đông, nhưng thực tế điều này đã không xảy ra, và như vậy chẳng có mấy tin tức tốt lành để thông báo với họ. Sự kiện Trân Châu Cảng tới đúng lúc cho phép Hitler có được diện mạo tích cực hơn trong bài phát biểu trước Nghị viện, tập trung khai thác giá trị tuyên truyền từ cuộc tấn công của Nhật nhiều nhất có thể. Thực tế Hitler đã hoãn bài phát biểu và việc tuyên chiến lại vài ngày, cố gắng tìm thời điểm thích hợp về mặt tâm lý để công bố. Tuy nhiên, động cơ tuyên truyền hầu như không đủ để biện minh cho hành động tuyên chiến với Hoa Kỳ, đặc biệt nếu xét làm như vậy sẽ tạo ra một "liên minh không bình thường" giữa hai chính thể khác biệt và đối lập từ trước đến nay, Liên Xô và Hoa Kỳ. Joachim C. Fest, một trong những tiểu sử gia về Hitler, đã biện luận rằng quyết định của Hitler "thực sự không còn là hành động theo ý muốn mà là một cử chỉ bị chi phối bởi nhận thức đột ngột về sự bất lực của chính mình. Cử chỉ đó là sáng kiến chiến lược quan trọng cuối cùng của ông ta."
thumb|Tổng thống [[Franklin D. Roosevelt|Roosevelt ký vào văn kiện tuyên bố chiến tranh với Đức, phản ứng của Hoa Kỳ trước lời tuyên chiến của Hitler]]
Văn bản tuyên chiến của Đức
Vào ngày 11 tháng 12 năm 1941, Đại biện Leland B. Morris, nhà ngoại giao Hoa Kỳ có cấp bậc cao nhất tại Đức bị triệu tập tới văn phòng của Ngoại trưởng Đức Joachim von Ribbentrop. Tại đây Ribbentrop đã đọc lên tuyên bố chính thức như sau:
Ngài Đại biện:
Chính phủ Hoa Kỳ đã vi phạm một cách trắng trợn nhất, ngày càng vượt quá mọi quy tắc ứng xử mang tính trung lập và ủng hộ những kẻ thù của Đức. Đồng thời Hoa Kỳ đã và vẫn đang liên tục thực hiện những hành vi khiêu khích nghiêm trọng nhất nhằm vào Đức kể từ thời điểm chiến tranh ở châu Âu bùng nổ. Hoa Kỳ bị xúi giục bởi hành động tuyên chiến với Đức của Anh vào ngày 3 tháng 9 năm 1939 và cuối cùng đã phải dùng đến những hành động quân sự xâm lược.
Vào ngày 11 tháng 9 năm 1941, Tổng thống Hoa Kỳ tuyên bố công khai rằng ông ta đã ra lệnh cho Hải quân và Không quân Hoa Kỳ bắn hạ tại chỗ bất kỳ chiếc tàu chiến nào của Đức. Trong bài phát biểu ngày 27 tháng 10 năm 1941, ông ta một lần nữa khẳng định quả quyết hơn rằng mệnh lệnh này là có hiệu lực. Theo lệnh, các tàu của Hải quân Hoa Kỳ đã tấn công một cách có hệ thống nhằm vào lực lượng hải quân Đức kể từ đầu tháng 9 năm 1941. Như vậy, các tàu khu trục của Hoa Kỳ, như là Greer, Kearney và Reuben James, đã khai hỏa vào các tàu ngầm Đức theo kế hoạch. Chính Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ là ông Knox đã xác nhận rằng các khu trục hạm Hoa Kỳ đã tấn công các tàu ngầm Đức.
Hơn nữa, Hải quân Hoa Kỳ dưới lệnh chính phủ của họ đã soi xét và bắt giữ các tàu buôn của Đức trên hải phận quốc tế như kẻ thù, trái với luật pháp quốc tế.
Do đó Chính phủ Đức tuyên bố những điều khoản sau đây:
Dù Đức về phía mình đã tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc của luật pháp quốc tế trong quan hệ với Hoa Kỳ suốt quãng thời gian chiến tranh, nhưng Chính phủ Hoa Kỳ từ những vi phạm ban đầu về thái độ trung lập cuối cùng đã đi đến những hành động gây chiến công khai với Đức. Chính phủ Hoa Kỳ do đó gần như đã tạo nên tình trạng chiến tranh.
Bởi vậy Chính phủ Đức ngừng các mối quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ và tuyên bố rằng dưới tình cảnh này, tình cảnh mà Tổng thống Roosevelt cũng đem lại cho Đức, kể từ hôm nay, Đức tự xem mình như ở trong tình trạng chiến tranh với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Chấp thuận, Ngài Đại biện, thể hiện sự suy xét kỹ lưỡng của tôi.
Ngày 11 tháng 12 năm 1941.
RIBBENTROP.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[s:Adolf Hitler's Declaration of War against the United States|Hitler thông báo về việc tuyên chiến với Hoa Kỳ tại Quốc hội, 11 tháng 12 năm 1941]] Vào ngày 11 tháng 12 năm 1941, vài ngày
**Quan hệ Đức – Hoa Kỳ**, còn được gọi là **quan hệ Đức - Mỹ**, là quan hệ song phương giữa Đức và Hoa Kỳ. Quan hệ Đức-Hoa Kỳ là mối quan hệ lịch sử
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
nhỏ|Thủ tướng Anh [[Winston Churchill, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, và Lãnh tụ Xô viết Joseph Stalin ở Yalta, Krym, Liên Xô vào tháng 2 năm 1945]] **Quan hệ giữa Hợp chúng quốc
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
**Lịch sử Hoa Kỳ**, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ của Cristoforo Colombo năm 1492
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Không ảnh Trạm Hải quân Vịnh Subic (phải) và Trạm Không quân của Hải quân, Mũi Cubi (trái) phải|Không ảnh Mũi Cubi và Trạm Hải quân Vịnh Subic ở hậu cảnh **Căn cứ Hải Quân
Hoa Kỳ được biết là một quốc gia sở hữu ba loại vũ khí hủy diệt hàng loạt: vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và vũ khí sinh học. Đồng thời, cũng là
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa]] là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng
**Reichstag** tên chính thức là **Quốc hội Đại Đức** (), có trụ sở tại Berlin, là quốc hội của Đức từ năm 1933 đến năm 1945 và là cơ quan lập pháp cao nhất của
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Phiên họp chung của Quốc hội Hoa Kỳ** là phiên họp triệu tập các thành viên của cả hai viện trong Quốc hội: Thượng viện và Hạ viện. Phiên họp chung có thể được tổ
**Tiểu bang Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _U.S. state_) là 50 tiểu bang cùng thủ đô Washington, D.C. tạo thành Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Mỗi tiểu bang chia sẻ chủ quyền của mình với chính
**Sư đoàn Kỵ binh số 1** (_1st Cavalry Division_) là một trong những đơn vị chiến đấu nổi tiếng của quân đội Hoa Kỳ. Còn được biết đến với tên gọi **Sư đoàn Không kỵ
phải **Điện ảnh Hoa Kỳ** ra đời ngay từ cuối thế kỷ 19 và từ đó đã nhanh chóng trở thành một trong những nền điện ảnh hàng đầu thế giới cả về số lượng
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến dịch Krym – Sevastopol (1941–1942)** bao gồm toàn bộ các trận chiến đấu của quân đội Xô Viết và quân đội Đức Quốc xã cùng với quân Romania tại bán đảo Krym từ tháng
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Sir Winston Leonard Spencer Churchill** (30 tháng 11 năm 187424 tháng 1 năm 1965) là một chính khách, binh sĩ và cây bút người Anh. Ông từng hai lần giữ cương vị Thủ tướng Vương
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
Quân Đức diễn hành tại Paris **Mặt trận phía tây** của chiến trường châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm các trận chiến trên lãnh thổ của Đan Mạch, Na Uy,
**USS _Benson_ (DD-421)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ, chiếc dẫn đầu của lớp tàu mang tên nó đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau chiến
**USS _Wainwright_ (DD-419)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**USS _Kearny_ (DD-432)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được ghi nhận đã trúng ngư lôi phóng từ một
**USS _Ludlow_ (DD-438)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Chiến dịch Sa mạc Tây** hay **Chiến tranh Sa mạc** diễn ra tại Sa mạc Tây thuộc Ai Cập và Libya là giai đoạn đầu của Mặt trận Bắc Phi thuộc Chiến tranh thế giới
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Mặt trận Địa Trung Hải và Trung Đông** trong Chiến tranh thế giới thứ hai gồm nhiều trận đánh trên biển, đất liền và trên không giữa quân đội Đồng Minh và khối Trục tại
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
**_U-570_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina** (, УРСР; УССР), viết tắt là **CHXHCNXV Ukraina** và còn gọi là **Ukraina Xô viết**, là một trong các nước cộng hòa cấu thành của Liên
**_U-552_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1941. ## Tháng 1 năm 1941 :1: Thống kê từ cuộc ném bom Luân
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là