nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện
Hành chính viện () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành chính viện di chuyển đến Đài Loan sau Nội chiến Trung Quốc. Từ năm 1994 đến năm 2005, Đài Loan tiến hành sửa đổi hiến pháp với trọng tâm là trao thêm nhiều quyền lực cho tổng thống, theo đó Hành chính viện nay là cơ quan đứng đầu trong các công việc nội chính hay tài chính, còn Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc đứng đầu trong các vấn đề quân sự, ngoại giao.
Tôn Trung Sơn từng đề ra thuyết chính quyền "ngũ quyền hiến pháp", tức Giám sát viện, Khảo thí viện, Hành chính viện, Tư pháp viện và Lập pháp viện.
Lịch sử
Năm 1928, chính phủ Quốc dân đã lãnh đạo Quân Cách mạng Quốc dân hoàn thành Bắc Phạt, phụng hệ quân phiệt Đông Bắc là Trương Tác Lâm bị đạo quân Quan Đông của Nhật Bản ám hại. Con trai ông là Trương Học Lương trở lại Liêu Ninh và thông báo thành lập "Đông Bắc Dịch Xí" để hỗ trợ chính phủ tại Nam Kinh tiến hành thống nhất Trung Quốc. Chính phủ Quốc dân vào ngày 3 tháng 10 cùng năm đã thông qua pháp lệnh tổ chức chính phủ Quốc dân Trung Hoa dân quốc và thành lập "Hành chính viện", cơ quan quyền lực cao nhất của đất nước. Ngày 8 tháng 10 cùng năm, chính phủ quốc dân thông qua việc Đàm Dân Khải trở thành viện trưởng của Hành chính viện. Tại thời điểm đó, Hành chính viện điều hành các công việc nội chính, ngoại giao, quân sự, tài chính, nông nghiệp, công nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Ngày 25 tháng 10, viện trưởng cùng 10 bộ trưởng trong viện đã tuyên thệ nhậm chức, Hành chính viện chính thức hoạt động.
Cơ cấu tổ chức
Hiện đứng đầu Hành chính viện là Viện trưởng (tương đương với Thủ tướng), một phó Viện trưởng (tương đương Phó Thủ tướng), một bí thư trưởng, một phó bí thứ trưởng, ủy viên chính vụ gồm 5 đến 7 người. Dưới đây là cơ cấu các bộ, ban ngành trong Hành chính viện từ tháng 5 năm 2016
Văn phòng Hành chính viện
Người phát ngôn Hành chính Viện
Bộ
- Bộ Nội chính (內政部)
- Bộ Ngoại giao (外交部)
- Bộ Quốc phòng (國防部)
- Bộ Tài chính (財政部)
- Bộ Giáo dục (教育部)
- Bộ Pháp vụ (法務部)
- Bộ Kinh tế (經濟部)
- Bộ Giao thông (交通部)
- Bộ Lao động (勞動部)
- Bộ Văn Hóa (文化部)
- Bộ Y tế Phúc Lợi (衛生福利部)
- Bộ Nông nghiệp (農業部)
- Bộ Môi trường (環境部)
- Bộ Công nghệ số (數位發展部)
Ban
- Ủy ban Khoa học và Công nghệ Quốc gia (科技委員會)
- Ủy ban Kiều vụ (僑務委員會)
- Ủy ban Cựu chiến binh (國軍退除役官兵輔導委員會, Quốc quân thoái trừ dịch quan binh phụ đạo ủy viên hội)
- Ủy ban Các dân tộc bản xứ (原住民族委員會)
- Ủy ban Khách Gia (客家委員會)
- Ủy ban Quản lý giám sát thị trường chứng khoán (金融監督管理委員會, Kim dung giám đốc quản lý ủy viên hội)
- Ủy ban Phát triển quốc gia (國家發展委員會)
- Ủy ban Sự vụ Đại dương (海洋委員會)
Ủy ban
- Ủy ban Đại lục (大陸委員會)
- Ủy ban Công trình công cộng (公共工程委員會)
- Ủy ban An toàn Hạt nhân (核能安全委員會, Nguyên tử năng ủy viên hội
Cơ quan
- Cơ quan Tuần tra Bờ biển (海岸巡防署, Hải ngạn Tuần phòng thự)
Tổng cục
- Cục Nhân sự Hành chính viện (人事行政局)
- Tổng cục Ngân sách, Kế toán và Thống kê (行政院主計處, Hành chính viện Chủ kê xử)
Cơ quan độc lập, cơ quan phụ thuộc
- Ủy ban Công bằng Thương mại (公平交易委員會, Công bình giao dịch ủy viên hội)
- Ủy ban Bầu cử Trung ương (中央選舉委員會, Trung ương tuyển cử ủy viên hội)
- Ủy ban Truyền thông Quốc gia (國家通訊傳播委員會, Quốc gia Thông tấn truyền bá ủy viên hội)
- Bảo tàng Cố cung Quốc gia (國立故宮博物院, Quốc lập Cố cung Bác vật viện)
- Ngân hàng Trung ương (中央銀行, Trung ương Ngân hàng)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện **Hành chính viện** () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành
**Ngân hàng Trung ương Trung Hoa Dân Quốc**, tên trước đây là **Trung ương Ngân hàng** () là ngân hàng trung ương của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Cần lưu ý không nên nhầm
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành
thumb|Bộ Nội chính **Bộ Nội chính** Trung Hoa Dân Quốc (chữ Hán phồn thể: 內政部, bính âm Hán ngữ: _Nèizhèng bù_, Hán-Việt: _Nội chính bộ_) là một cơ quan cấp nội các thuộc Hành chính
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
**Bộ Ngoại giao Trung Hoa Dân Quốc** (, , viết tắt: **MOFA**) là cơ quan phụ trách ngoại giao của Trung Hoa Dân Quốc, nằm dưới quyền Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc. Mục
**Khảo thí viện** (chữ Hán phồn thể: 考試院; bính âm: Kǎoshì Yuàn; Wade-Giles: K'ao3-shih4 Yüan4) là một trong năm nhánh của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, đảm nhiệm chứng thực tư cách của công
**Bộ Giáo dục** (viết tắt **MOE**) (; Pha̍k-fa-sṳ: _Kau-yuk Phu_) là một bộ thuộc Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc (Chính phủ), có chức năng thực thi chính sách giáo dục và quản lý
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
**Quốc dân đại hội** (tiếng Trung: 國民大會) là một cơ quan tồn tại trong giai đoạn 1947 - 2005 của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, có chức năng soạn thảo, sửa đổi Hiến pháp,
**Tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc**, hay gọi đầy đủ là **Các Điều sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân Quốc Hiến pháp Tăng tu điều
**Phó Viện trưởng Hành chính viện** (tiếng Trung: 行政院副院長), thường được gọi là **Phó Thủ tướng Đài Loan** là chức vụ cao cấp thứ hai tại Hành chính viện, nhánh hành pháp của chính quyền
**Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** là cơ quan giúp việc cho Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, Phó tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, đảm trách các công việc hành chính sự vụ
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
**Bộ Quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** (tiếng Trung: 中華民國 國防部; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guófángbù) là một cơ quan cấp nội các trực thuộc nhánh hành pháp, chịu trách nhiệm về tất
phải|nhỏ|Cuộc họp thượng viện lâm thời tại [[Bắc Kinh]] **Quốc hội sơ niên Trung Hoa Dân Quốc** (), tồn tại từ 1913–1925 đề cập đến Trung Hoa Dân Quốc dựa trên "Hiến pháp nước Trung
**Tư pháp viện** (chữ Hán phồn thể: ; bính âm: Sīfǎ Yuàn; Wade-Giles: Szu1-fa3 Yüan4; bạch thoại tự: Su-hoat Īⁿ) là nhánh tư pháp của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan. **Hội
**Đài Loan** () là một trong hai tỉnh của **Trung Hoa Dân Quốc**. Tỉnh chiếm xấp xỉ 73% diện tích được kiểm soát bởi Đài Loan. Tỉnh bao gồm phần lớn đảo Đài Loan cũng
**Viện trưởng Hành chính viện** (行政院院長, _Hành chính viện viện trưởng_), thường được gọi là **Thủ tướng** (閣揆, _các quỹ_) là người đứng đầu Hành chính viện, nhánh hành pháp của chính phủ Trung Hoa
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Tổng Thư ký Hành chính viện** là chánh văn phòng của Hành chính viện, cơ quan hành pháp của chính quyền trung ương Đài Loan, có nhiệm vụ xử lý các công việc hành chính
**Thành phố cấp huyện** hay đơn giản là **thành phố**, trước đây được gọi là **thành phố trực thuộc tỉnh**, là một đơn vị hành chính trong hệ thống phân cấp hành chính của Trung
**Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương** (, còn được gọi là **Phong trào 318** (318學運 - _318 Xué yùn_), là sự kiện sinh viên Đài Loan biểu tình và chiếm tòa nhà của Lập
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
Chức vụ người đứng đầu cơ quan hành pháp (danh xưng thông dụng trong tiếng Việt là **Thủ tướng**) của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc trong lịch sử từng có vài lần thay đổi
**Cục Du lịch Đài Loan** (tiếng Anh: Tourism Bureau, MOTC; ; Hán-Việt: _Giao thông bộ Quan quang Cục_) là một tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông của Đài Loan (tức Trung Hoa Dân Quốc),
nhỏ|300x300px|[[Cờ hoa mai là cờ hiệu của Ủy ban Olympic Trung Hoa (Đài Loan)]] **Đài Bắc Trung Hoa** () hay **Trung Hoa Đài Bắc** (, , mã IOC: TPE) là một danh xưng đại diện
**Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1924 đến 1926 và có trụ sở tại Bắc Bình (nay là Bắc Kinh). ##
**Bảo tàng Cố cung Quốc gia** (tiếng Hán phồn thể: 國立故宮博物院; giản thể: 国立故宫博物院; bính âm: _Guoli Gùgōng Bówùyuàn_) là một bảo tàng ở quận Sỹ Lâm, Đài Bắc, Đài Loan. Đây là nơi trưng
thumb|Hoa mai (梅花) **Quốc hoa Trung Hoa Dân Quốc** được chính thức chỉ định là hoa mai bởi Hành chính viện của Trung Hoa Dân Quốc vào ngày 21 tháng 7 năm 1964. Hoa mận,
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc** (, _Đài Bắc Kinh tế Văn hóa Biện sự xứ_), còn gọi là **Văn phòng Đại diện Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc** hay **Văn
**Đế quốc Trung Hoa** () hoặc **Đế chế Hồng Hiến** () là một triều đại ngắn ngủi trong lịch sử Trung Quốc khi chính khách kiêm tướng quân nhiều quyền lực thời kỳ Dân Quốc
**Tòa án tối cao Trung Hoa Dân quốc** () là tòa án chung thẩm của Đài Loan, ngoại trừ những vấn đề về giải thích hiến pháp và thống nhất giải thích pháp luật, mệnh
**Lâm Bưu** (chữ Hán: 林彪, bính âm: Lín Biāo), tự Lễ Nguyên (禮源), sinh năm 1889, là một chính trị gia, thẩm phán và luật sư thời Trung Hoa Dân Quốc. Ông là một nhân
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
[[Tập tin:Two Chinas.svg|thumb|293x293px|Quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới và Đài Loan.
]] **Trung Hoa Dân Quốc (THDQ)**, thường được gọi là **Đài Loan**, hiện tại có quan hệ ngoại
**Lịch sử quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan** giới thiệu thay đổi về lịch sử quan hệ giữa hai bờ eo biển từ xưa đến nay. Các ghi chép sớm nhất trong lịch
**Viên Thế Khải** (; 1859 - 1916), tự là **Uy Đình** (慰亭), hiệu là **Dung Am** (容庵); là một đại thần cuối thời nhà Thanh và là Đại Tổng thống thứ hai của Trung Hoa
**Tưởng Kinh Quốc** (; POJ: ChiúⁿKeng-kok; phương ngữ Thượng Hải/phương ngữ Ninh Bá: tɕiã.tɕiŋ.ko?) (27 tháng 4 năm 1910 - 13 tháng 1 năm 1988) là một nhà chính trị người Đài Loan. Ông đã
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa