"Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc" (), hiện là quốc ca của Trung Hoa Dân Quốc. Bài hát này còn được nhiều người gọi không chính thức là Tam Dân chủ nghĩa ca.
Lược sử
Từ khi Trung Hoa Dân quốc được thành lập, qua từng thời kỳ, đã sử dụng 4 bản quốc ca khác nhau. Bản quốc ca đầu tiên có tên là "Ngũ tộc cộng hòa ca", do Thẩm Ân Phu viết lời, Thẩm Bành Niên phổ nhạc, được chọn là quốc ca lâm thời của chính phủ lâm thời Nam Kinh..
Vào năm 1913, chính phủ Bắc Dương đã chọn ca khúc "Khanh vân ca", do Uông Vinh Bảo viết lời, Joam Hautstone (người Bỉ) phổ nhạc làm quốc ca. Đến năm 1915, đổi sang sử dụng bài "Trung Hoa hùng lập vũ trụ gian" do Vương Lộ sáng tác, làm quốc ca. Năm 1921, sử dụng lại bài "Khanh vân ca" làm quốc ca, với lời mới do Tiêu Hữu Mai viết.
Bản quốc ca hiện tại, nguyên gốc từ một bài thơ, vốn bắt đầu bằng câu "Tam dân chủ nghĩa", nên còn được gọi là "Tam dân chủ nghĩa ca". Bài thơ này còn có tên là "Hoàng Phố quân giáo huấn từ" hay "Tổng lý huấn từ", do nội dung trích từ huấn từ của Tổng lý Quốc dân đảng Tôn Trung Sơn đọc trong buổi lễ khai giảng trường Quân sự Hoàng Phố ngày 16 tháng 6 năm 1924. Trên thực tế, nội dung của huấn từ do nhiều đảng viên Quốc dân đảng phối hợp soạn thảo gồm Hồ Hán Dân (胡漢民), Đới Lý Đào (戴季陶), Liêu Trọng Khải (廖仲愷), Thiệu Nguyên Xung (邵元沖).
Sau cuộc thành công của chiến dịch Bắc phạt, Quốc dân đảng chọn nội dung bài "Tổng lý huấn từ" để làm Đảng ca và đã tổ chức thi tuyển phổ nhạc cho bài này. Trình Mâu Quân đã giành chiến thắng trong cuộc thi có 139 người tham gia.
Ngày 24 tháng 3 năm 1930, chính phủ Quốc dân đã quyết định sử dụng "Trung Quốc Quốc dân đảng đảng ca" để làm quốc ca. Do có phản đối của nhiều phe phái đối lập vì cho rằng bài này dùng biểu tượng của đảng đại diện cho toàn quốc gia, chính phủ quốc dân thành lập Hội đồng Nghiên cứu và Biên soạn Quốc ca, trưng cầu sáng tác quốc ca mới. Trong thời gian đó, vẫn tạm dùng Đảng ca của Quốc dân đảng làm quốc ca.
Ngày 3 tháng 6 năm 1937, Ủy ban thường vụ Trung ương đã phê chuẩn kiến nghị chọn quốc ca. Khi Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc 1947 ra đời, bài này chính thức trở thành quốc ca của Trung Hoa Dân quốc.
Lời bài hát
Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc
### Chữ Hán phồn thể
三民主義,吾黨所宗,
以建民國,以進大同。
咨爾多士,為民前鋒;
夙夜匪懈,主義是從。
矢勤矢勇,必信必忠;
一心一德,貫徹始終。
|
### Bính âm
Sānmín Zhǔyì, wúdǎng suǒ zōng;
Yǐ jiàn Mínguó, yǐ jìn dà tóng.
Zī'ěr duō shì, wéi mín qiánfēng;
Sù yè fěi xiè, zhǔyì shì cóng.
Shǐ qín shǐ yǒng, bì xìn bì zhōng;
Yì xīn yì dé, guànchè shǐzhōng.
|
### Wade-Giles
San-min-chu-yi, Wu-tang so tsung;
yi-chien Min-kuo, yi-chin ta-t'ung.
Tzu erh to-shih, wei min ch'ien-feng;
su-yeh fei hsieh, chu-yi shih ts'ung.
Shih ch'in shih yung, pi hsin pi chung;
yi hsin yi te, kuan-ch'e shih-chung.
|
### Phiên âm Hán-Việt
:_Tam Dân Chủ nghĩa, ngô đảng sở tông;_
:_Dĩ kiến Dân Quốc, dĩ tiến đại đồng._
:_Tư nhĩ đa sĩ, vi dân tiền phong;_
:''Túc dạ phỉ giải, Chủ nghĩa thị tòng.
:''Thỉ cần thỉ dũng, tất tín tất trung;
:''Nhất tâm nhất đức, quán triệt thủy chung.
|
### Dịch nghĩa
:_Tam Dân Chủ nghĩa, tôn chỉ Đảng ta;_
:_Kiến lập Dân quốc, tiến lên đại đồng._
:''Hỡi người chí sĩ, vì dân tiên phong;
:''Đêm ngày chẳng nản, lý tưởng trung thành.
:''Chuyên cần dũng cảm, tín nghĩa kiên trung;
:''Một lòng một dạ, quán triệt thủy chung.
|
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc**" (), hiện là quốc ca của Trung Hoa Dân Quốc. Bài hát này còn được nhiều người gọi không chính thức là **Tam Dân chủ nghĩa ca**. ## Lược
**Ngũ tộc Ngũ Cộng hòa ca** (, _Bài ca Năm dân tộc hòa chung_) là bài quốc ca lâm thời đầu tiên của chính thể Trung Hoa Dân quốc. Bài hát được sáng tác vào
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ** ( (БНМАУ), Tập tin:Mongolian People's Republic.svg, _Bügd Nairamdakh Mongol Ard Uls (BNMAU)_) là một nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại ở vùng Đông Á từ năm 1924
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Quan hệ Trung Quốc - Pakistan** bắt đầu vào năm 1950 khi Pakistan là một trong những nước đầu tiên tham gia quan hệ ngoại giao chính thức với Trung Hoa dân quốc (Đài Loan)
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
nhỏ|300x300px|[[Cờ hoa mai là cờ hiệu của Ủy ban Olympic Trung Hoa (Đài Loan)]] **Đài Bắc Trung Hoa** () hay **Trung Hoa Đài Bắc** (, , mã IOC: TPE) là một danh xưng đại diện
**Tưởng Kinh Quốc** (; POJ: ChiúⁿKeng-kok; phương ngữ Thượng Hải/phương ngữ Ninh Bá: tɕiã.tɕiŋ.ko?) (27 tháng 4 năm 1910 - 13 tháng 1 năm 1988) là một nhà chính trị người Đài Loan. Ông đã
**Đế quốc Trung Hoa** () hoặc **Đế chế Hồng Hiến** () là một triều đại ngắn ngủi trong lịch sử Trung Quốc khi chính khách kiêm tướng quân nhiều quyền lực thời kỳ Dân Quốc
**Hòa ước Trung-Nhật** (tiếng Trung: 日華平和条約), thường được gọi là Hòa ước Đài Bắc (tiếng Trung: 台北和約), là một hòa ước được ký ngày 28 tháng 4 năm 1952- Nhật Bản và Trung Hoa Dân
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
nhỏ|250x250px| [[Quốc kỳ Trung Hoa Dân Quốc]] **Hiệu kỳ Thế vận hội của Đài Bắc Trung Hoa**, còn có tên là **Mai Hoa Kỳ** (, nghĩa: "Lá cờ hoa mai") được sử dụng bởi đoàn
nhỏ|phải|Tranh Nhật Bản minh họa việc xử trảm tù binh Trung Quốc trong [[Chiến tranh Thanh-Nhật.]] **_Bách niên quốc sỉ_** (, tiếng Anh: _century of humiliation_), tức _"một trăm năm đất nước bị sỉ nhục"_,
**Phong trào Tân văn hóa** từ giữa thập niên 1910 đến thập niên 1920 là cuộc vận động văn hóa chính trị, khởi xướng bởi các trí thức vỡ mộng với văn hóa Trung Quốc
**Tôn Trung Sơn** (chữ Hán: 孫中山; 12 tháng 11 năm 1866 – 12 tháng 3 năm 1925), nguyên danh là **Tôn Văn** (孫文), tự **Tải Chi** (載之), hiệu **Nhật Tân** (日新), **Dật Tiên** (逸仙), là
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Đồng** là tiền tệ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lưu dụng từ năm 1946 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. ## Bối cảnh lịch sử Tháng 8 năm 1945, Việt Minh giành
**Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam** là chính phủ thứ hai của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1946 trên cơ sở cải tổ
**Đài Loan** () là một trong hai tỉnh của **Trung Hoa Dân Quốc**. Tỉnh chiếm xấp xỉ 73% diện tích được kiểm soát bởi Đài Loan. Tỉnh bao gồm phần lớn đảo Đài Loan cũng
"**Đài Loan (Trung Quốc) **" hay "**Đài Loan, Trung Quốc**" là một thuật ngữ mang tính chính trị và không rõ ràng. Thuật ngữ này mang hàm ý mô tả Đài Loan và các đảo
**Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương** (, còn được gọi là **Phong trào 318** (318學運 - _318 Xué yùn_), là sự kiện sinh viên Đài Loan biểu tình và chiếm tòa nhà của Lập
**Thống nhất Trung Quốc**, cụ thể hơn là **thống nhất** **xuyên eo biển**, là một khái niệm của Trung Quốc để chỉ việc thống nhất Trung Quốc đại lục (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan** (tiếng Trung: 中央廣播電台; bính âm: Zhōngyāng Guǎngbō Diàntái; tiếng Anh: **Radio Taiwan International** - viết tắt **RTI**), trước đây là tên hiệu của **Hệ thống truyền thanh Trung
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
right|thumb|Thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.|226x226px **Thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc** (tiếng Anh còn gọi là: **Permanent Five**, **Big Five**, hay **P5**)
**Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành
**Hiệp định Phòng thủ chung Nhật-Trung** là một loạt các hiệp ước quân sự bí mật giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản, được ký kết vào tháng 5 năm 1918. Hiệp
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
Ở các triều đại trước thời nhà Nguyên, triều đại đang trị vì thường phong tước vị cho một số thành viên (đôi khi là người giả danh) của triều đại trước đó như là
thumb|ADIZ của Nhật Bản và Trung Quốc **Vùng nhận dạng phòng không biển Hoa Đông** () là một vùng nhận dạng phòng không được Bộ quốc phòng Cộng hòa nhân dân Trung Hoa xác lập
nhỏ|Một tờ lịch kỷ niệm năm đầu tiên của nền Cộng hòa cũng như cuộc bầu cử của Tổng thống lâm thời [[Tôn Trung Sơn, .]] **16/7/2010 nguyên Dân quốc** hay **Lịch Dân quốc** (phồn
Chức vụ người đứng đầu cơ quan hành pháp (danh xưng thông dụng trong tiếng Việt là **Thủ tướng**) của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc trong lịch sử từng có vài lần thay đổi
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
**Trung Quốc xây đảo nhân tạo ở Biển Đông** (_China building Artificial island in South China Sea_) là vụ việc Trung Quốc thực hiện các việc xây dựng và mở rộng diện tích sử dụng
**Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền** (**TNQTNQ**) là văn kiện quốc tế đặt ra các quyền con người được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua vào ngày 10 tháng 12 năm 1948 ở
**Trung Quốc đại lục** (), còn gọi là **Hoa Lục**, là một tên gọi thường đồng nghĩa với khu vực hiện đang dưới sự quản lý của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; tuy nhiên,
nhỏ|[[Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Đài Bắc)|Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân quốc nằm ở khu Trung Chính, Đài Bắc.]]Kể từ khi chính quyền Trung Hoa Dân Quốc được thành lập năm 1912,
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** được thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1945 sau cuộc Cách mạng tháng Tám (danh sách đăng trên các báo ngày
**Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế** (**ICAO**) là một cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc có nhiệm vụ thống nhất các nguyên tắc, kỹ thuật của hàng không quốc tế và
**Hiến chương Liên Hợp Quốc** là hiến pháp của Liên Hợp Quốc, được ký kết trong Hội nghị Liên Hợp Quốc về Tổ chức Quốc tế (_United Nations Conference on International Organization_) tại San Francisco,
**Lâm Sâm** (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu **Trường Nhân** (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành