nhỏ|Một tờ lịch kỷ niệm năm đầu tiên của nền Cộng hòa cũng như cuộc bầu cử của Tổng thống lâm thời [[Tôn Trung Sơn, .]]
16/7/2010 nguyên Dân quốc hay Lịch Dân quốc (phồn thể: 民國紀元; giản thể: 民国纪元; pinyin: Mínguó Jìyuán) là loại lịch đang được sử dụng ở Đài Loan bởi chính quyền và những phần lãnh thổ khác mà Trung Hoa Dân Quốc kiểm soát. Lịch Dân quốc đã từng được sử dụng ở Trung Hoa đại lục từ năm 1912 cho đến năm 1949 trước khi nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập.
Thời phong kiến, Trung Quốc có truyền thống sử dụng niên hiệu hoàng đế và năm tại vị để đánh số năm. Kế thừa truyền thống đó,Trung Hoa Dân Quốc sử dụng niên hiệu Dân quốc (phồn thể: 民國; giản thể: 民国; pinyin: Mínguó) để đánh số năm trong những tài liệu chính thức. Theo đó, năm đầu tiên là 1912, tức là năm thành lập nền Trung hoa Dân quốc. Ví dụ, năm là năm Dân quốc thứ 114. Tháng và ngày được đánh số theo lịch Gregorius.
Quá trình hình thành
Ngày 1 tháng 1 năm 1912, chính quyền Trung Hoa Dân Quốc thông qua lịch Gregorius (Tây lịch), và dùng cho các hoạt động thương mại, nhưng đại bộ phận dân chúng tiếp tục sử dụng lịch truyền thống (Âm lịch).Từ 1916 đến 1921, Trung Quốc bị kiểm soát bởi các lãnh chúa được các thế lực thuộc địa nước ngoài ủng hộ. Từ khoảng năm 1921 cho đến năm 1928, các lãnh chúa tiếp tục chiến đấu ở miền bắc Trung Quốc, nhưng chính phủ Quốc Dân Đảng đã kiểm soát miền nam Trung Quốc và tiếp tục sử dụng lịch Gregorius. Sau khi Quốc Dân Đảng thành lập lại Trung Hoa Dân Quốc vào ngày 10 tháng 10 năm 1928, lịch Gregorius được chính thức thông qua, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1929. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tiếp tục sử dụng lịch Gregorius từ năm 1949.
Mặc dù đã thông qua lịch Gregorius, nhưng việc tính số năm vẫn là một vấn đề. Truyền thống Trung Quốc là sử dụng niên hiệu của hoàng đế và năm trị vì. Một giải pháp thay thế là sử dụng triều đại của vị vua Hoàng Đế, một vị vua nửa lịch sử, nửa huyền thoại vào thiên niên kỷ thứ ba TCN, để tính số năm. Vào đầu thế kỷ 20, một số người Trung Quốc ủng hộ chế độ Cộng hòa bắt đầu tán thành phương pháp này. Do đó số năm sẽ được độc lập với niên hiệu của hoàng đế.
Khi Tôn Trung Sơn trở thành Tổng thống Lâm Thời của Trung Hoa Dân Quốc, ông đã gửi điện tín cho các nhà lãnh đạo của tất cả các tỉnh và tuyên bố ngày 13 tháng 11 năm thứ 4609 của vị vua Hoàng Đế (tương ứng với ngày 1 tháng 1 năm 1912) là năm Dân quốc đầu tiên. Ý định ban đầu của lịch Dân quốc là tiếp nối thông lệ phong kiến trong việc đánh số năm dựa vào niên hiệu hoàng đế đang trị vì, một thông lệ phổ biến ở Trung Quốc. Sau khi thành lập nước Cộng hòa, do thiếu đi một vị hoàng đế, họ quyết định sử dụng năm thành lập chính thể hiện tại để đánh số năm. Phương pháp mới này làm giảm những nhược điểm của phương pháp cũ. Trong lịch sử, không có vị Hoàng đế nào trị vì hơn 61 năm, do đó niên hiệu thường xuyên thay đổi. Vị vua cai trị lâu đời nhất trong lịch sử Trung Quốc là Khang Hi từ năm 1662-1722 (năm Khang Hi 61). (Hoàng đế Càn Long đã thoái vị vào năm 1795, tức là năm Càn Long 60, nhưng niên hiệu của Càn Long vẫn được sử dụng không chính thức cho đến khi ông qua đời năm 1799 tức là năm Càn Long 64).
Cũng giống như các niên hiệu hoàng đế Trung Quốc thời phong kiến, năm Dân quốc (民國 Mínguó, "Republic") cũng có 2 chữ là chữ viết tắt của Trung Hoa Dân quốc (中華民國 Zhōnghuá Mínguó). Năm 1912 là năm Dân quốc đầu tiên, được gọi là Dân quốc Nguyên niên 民國 元年 (Mínguó Yuánnián) và năm 2010, "năm Dân quốc thứ 99" là 民國 九十 九年, 民國 99 年, hoặc đơn giản là năm 99.
Ngoài lịch Dân quốc, người Đài Loan tiếp tục sử dụng âm lịch cho một số công việc nhất định như ngày lễ, tính tuổi người và các mục đích tôn giáo.
Sự tương đồng với Triều Tiên và Nhật Bản
Cách tính năm của lịch Dân quốc cũng giống như lịch Chủ thể của CHDCND Triều Tiên, lấy năm sinh của nhà sáng lập Kim Nhật Thành (1912) là năm đầu tiên. Nhật Bản trong thời kỳ Đại Chính (30 tháng 7 năm 1912 đến ngày 25 tháng 12 năm 1926) cũng tính số năm bắt đầu từ 1912 giống như lịch Dân quốc.
Lập luận chống lại
Việc sử dụng lịch Dân quốc vượt ra ngoài các tài liệu chính thức. Có nhiều khả năng hiểu sai năm trong trường hợp tiền tố (ROC hoặc 民國) bị bỏ qua.
Một số đảng chính trị ở Đài Loan ủng hộ phong trào độc lập Đài Loan, chẳng hạn như Đảng Dân chủ Tiến bộ đề xuất các nhà lập pháp bãi bỏ lịch Dân quốc nhằm ủng hộ lịch Gregorius.
Mối quan hệ với lịch Gregorius (Tây lịch)
Máy tính hỗ trợ
Từ việc phát hành của Java 8, lịch Dân quốc được hỗ trợ API ngày và giờ mới.
Dựa trên tiêu chuẩn quốc gia Trung Quốc CNS 7648: Các phần tử dữ liệu và các định dạng liên kết-trao đổi thông tin-đại diện của ngày và giờ (tương tự như ISO 8601), việc đánh số năm có thể sử dụng hệ thống Gregorius hoặc năm Dân quốc ROC. Ví dụ, ngày 3 tháng 5 năm 2004 có thể được viết ngày 3 tháng 5 năm 2004 hoặc ROC 93-05-03.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một tờ lịch kỷ niệm năm đầu tiên của nền Cộng hòa cũng như cuộc bầu cử của Tổng thống lâm thời [[Tôn Trung Sơn, .]] **16/7/2010 nguyên Dân quốc** hay **Lịch Dân quốc** (phồn
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
Old Slater Mill (_nhà máy cổ Slater_), một khu lịch sử nằm trong [[Pawtucket, Rhode Island, là tài sản đầu tiên được liệt kê trong Sổ bộ Địa danh Lịch sử Quốc gia ngày 13
**Du lịch Hàn Quốc** là một ngành của kinh tế Hàn Quốc. Trong năm 2007, Hàn Quốc thu hút được 6.400.000 du khách nước ngoài, là quốc gia thứ 36 thế giới về số lượng
**Địa danh Lịch sử Quốc gia** (tiếng Anh: _National Historic Sites_) là khu vực được bảo tồn có giá trị lịch sử nổi bật xếp vào tầm cỡ quốc gia. Một địa danh lịch sử
**Du lịch Trung Quốc** đã phát triển đáng kể trong vài thập kỷ qua kể từ khi bắt đầu thực thi chính sách cải cách và mở cửa. Sự nổi lên của một tầng lớp
**Công viên Lịch sử Quốc gia Khu truyền giáo San Antonio** là khu vực bảo tồn bốn trong số năm phế tích truyền giáo về các nhà thờ truyền giáo Tây Ban Nha nằm ở
**Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Quốc được bảo hộ bởi Nhật Bản đã tồn tại giữa 1937 đến 1940 trong Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ
**Chính phủ Duy tân Trung Hoa Dân Quốc** (, _Zhōnghuá Mínguó Wéixīn Zhèngfǔ_; tiếng Nhật: 中華民国維新政府, _Chūkaminkoku Ishin Seifu_) là một chính phủ được Đế quốc Nhật Bản thành lập và bảo hộ, tồn tại
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Cơn sốt Trung Hoa Dân Quốc** hay **Cơn sốt Dân Quốc** () đề cập đến một hiện tượng văn hóa ở Trung Quốc đại lục sau khi bước vào thế kỷ 21. Ngành công nghiệp
nhỏ|290x290px|Bảng lưu niệm **Công viên Lịch sử Quốc gia và Khu bảo tồn Sinh thái Vịnh Salt River** là một đơn vị của Cục Công viên Quốc gia trên đảo St. Croix thuộc Quần đảo
phải|nhỏ|Quốc kỳ Trung Hoa Dân quốc, được sử dụng từ năm 1912-1928. Còn được gọi là "Cờ năm màu". **Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân quốc** () là một chính phủ lâm thời được
**Thượng tướng Trung Hoa Dân quốc** (chữ Hán: 中華民國上將) là cấp bậc quân sự cao cấp của Trung Hoa Dân quốc kể từ khi được thành lập vào năm 1929. Trong lịch sử, cấp bậc
Dưới đây là danh sách các loại cờ từng được dùng làm cờ hiệu của các tổ chức chính trị - xã hội cấp quốc gia tại Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) tồn tại
thumb| Cờ Ủy ban Olympic Đài Bắc Trung Hoa được sử dụng thay cho lá cờ của Trung Hoa Dân Quốc tại [[Thế vận hội và trong một số sự kiện thể thao.]] **Quốc kỳ
**Bộ Giáo dục** (viết tắt **MOE**) (; Pha̍k-fa-sṳ: _Kau-yuk Phu_) là một bộ thuộc Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc (Chính phủ), có chức năng thực thi chính sách giáo dục và quản lý
**Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc** () là chính phủ lâm thời và lưu vong của Hàn Quốc có trụ sở tại Trung Quốc trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
**Phúc Kiến** (; là một tỉnh ven biển đông nam Trung Quốc. Sau năm 1949, Phúc Kiến bị phân chia giữa hai chính quyền riêng biệt: phần lớn tỉnh Phúc Kiến được quản lý bởi
**Đài Loan** () là một trong hai tỉnh của **Trung Hoa Dân Quốc**. Tỉnh chiếm xấp xỉ 73% diện tích được kiểm soát bởi Đài Loan. Tỉnh bao gồm phần lớn đảo Đài Loan cũng
nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện **Hành chính viện** () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành
**Bộ Quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** (tiếng Trung: 中華民國 國防部; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guófángbù) là một cơ quan cấp nội các trực thuộc nhánh hành pháp, chịu trách nhiệm về tất
thumb|Bộ Nội chính **Bộ Nội chính** Trung Hoa Dân Quốc (chữ Hán phồn thể: 內政部, bính âm Hán ngữ: _Nèizhèng bù_, Hán-Việt: _Nội chính bộ_) là một cơ quan cấp nội các thuộc Hành chính
**Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc** () hay **Quân đội Trung Hoa Dân Quốc** hoặc **Quân đội Đài Loan** là lực lượng vũ trang của Trung Hoa Dân Quốc, bao gồm các nhánh Lục quân,
**Khảo thí viện** (chữ Hán phồn thể: 考試院; bính âm: Kǎoshì Yuàn; Wade-Giles: K'ao3-shih4 Yüan4) là một trong năm nhánh của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, đảm nhiệm chứng thực tư cách của công
**Đại tướng Trung Hoa Dân quốc**, tên chính thức là **Trung Hoa Dân quốc Nhất cấp Thượng tướng** (chữ Hán: 中華民國一級上將), là cấp bậc quân sự cao cấp nhất của Trung Hoa Dân quốc kể
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
**Đại dân quốc Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Ả Rập Libya** (Tiếng Ả Rập: الجماهيرية العربية الليبية الشعبية الإشتراكية العظمى Al-Jamāhīriyyah al-ʿArabiyyah al-Lībiyyah aš-Šaʿbiyyah al-Ištirākiyyah al-ʿUẓmā) là một cựu quốc gia tại Bắc Phi
**Đệ nhị Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 4 năm 1960 đến tháng 5 năm 1961. Đệ nhị cộng hòa được thành lập trong cuộc biểu tình rầm rộ
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
**Quân đội Nhân dân Quốc gia** (tiếng Đức: _Nationale Volksarmee_, viết tắt: **NVA**) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Dân chủ Đức từ năm 1956 đến năm 1990. Lực lượng này được chia
Công ty cổ phần du lịch Phú Quốc là nhà cung cấp các dịch vụ du lịch hàng đầu tại phú quốc như - Phòng nghĩ - Các chương trình du lịch - Nhà hàng
Công ty cổ phần du lịch Phú Quốc là nhà cung cấp các dịch vụ du lịch hàng đầu tại phú quốc như - Phòng nghĩ - Các chương trình du lịch - Nhà hàng
Công ty cổ phần du lịch Phú Quốc là nhà cung cấp các dịch vụ du lịch hàng đầu tại phú quốc như - Phòng nghĩ - Các chương trình du lịch - Nhà hàng
thumb|Lối vào phía trước **Bảo tàng Lịch sử Việt Nam**, cùng với Bảo tàng Cách mạng Việt Nam là hai bảo tàng đã được sáp nhập thành **Bảo tàng Lịch sử quốc gia**, tọa lạc
**Đệ nhất Đại Hàn Dân Quốc**, trong tiếng Hàn ngày nay gọi là **Đại Hàn Dân Quốc Đệ nhất Cộng hòa quốc** () là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 8 năm 1948 đến
Chức vụ người đứng đầu cơ quan hành pháp (danh xưng thông dụng trong tiếng Việt là **Thủ tướng**) của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc trong lịch sử từng có vài lần thay đổi
**Công viên Lịch sử Quốc gia Di sản Hàng không Dayton** là một Địa danh Lịch sử Quốc gia nằm ở Dayton, Ohio, Hoa Kỳ. Đây là nơi kỷ niệm ba nhân vật lịch sử
**Ngày Di dân Quốc tế**, viết tắt là **IMD** (International Migrants Day) được cử hành vào ngày **18 tháng 12** hàng năm, là ngày lễ quốc tế do Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc chọn
Nằm trong lòng chảo Minas tại miền nam bang Nova Scotia, cảnh quan của vùng đầm lầy và khảo cổ Grand Pré lưu giữ bằng chứng về quá trình phát triển nông nghiệp qua hệ
**Đệ tứ Đại Hàn Dân Quốc** hay **Đệ tứ Cộng hòa Quốc** () là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 11 năm 1972 đến tháng 3 năm 1981. Cộng hòa thứ tư được thành
**Trung Hoa Dân Quốc** (Đài Loan), thường được gọi là Quốc Dân Đảng Trung Quốc ủng hộ miền Nam Việt Nam (Việt Nam Cộng Hòa) trong chiến tranh Việt Nam. Cả hai đều là các
**Đệ ngũ Đại Hàn Dân Quốc** (Hangul: 대한민국 제5공화국) là tên gọi của chính phủ Hàn Quốc giai đoạn từ năm 1979 đến 1987. Trong thời kỳ này, đất nước nằm dưới quyền điều hành
**Nông lịch**, thường gọi là **âm lịch**, là một loại âm dương lịch hiện vẫn còn được sử dụng ở các quốc gia và khu vực chịu ảnh hưởng của nền văn minh lúa nước.