✨Đại tướng Trung Hoa Dân Quốc

Đại tướng Trung Hoa Dân Quốc

Đại tướng Trung Hoa Dân quốc, tên chính thức là Trung Hoa Dân quốc Nhất cấp Thượng tướng (chữ Hán: 中華民國一級上將), là cấp bậc quân sự cao cấp nhất của Trung Hoa Dân quốc kể từ năm 2000. Đây là một trong 2 cấp bậc quân sự chung thân của Trung Hoa Dân quốc, không xét niên hạn xuất ngũ, trừ trường hợp từ chức.

Lịch sử

thumb|Cấp hiệu Nhất cấp thượng tướng và Thượng tướng (1935-1947) Cấp bậc này được đặt ra từ tháng 3 năm 1935. Ban đầu cấp hiệu cấp bậc Nhất cấp Thượng tướng và Thượng tướng giống nhau, đều dùng 3 tam giác vàng đính trên tiết đeo cổ áo. Từ năm 1947, cấp hiệu Nhất cấp Thượng tướng được cải giống như cấp hiệu quân đội Mỹ, dùng 4 ngôi sao bạc như cấp hiệu Đại tướng Hoa Kỳ. Danh xưng Nhất cấp Thượng tướng dùng chung cho tất cả mọi quân chủng.

Trong suốt thời kỳ Đại lục, có 11 quân nhân được phong cấp Đại tướng (5 người khác được truy phong), trừ Hà Ứng Khâm và Trần Thành thuộc phe cánh của Đặc cấp Thượng tướng Tưởng Giới Thạch, còn lại đều xuất thân là quân phiệt địa phương.

Danh sách

Dước đây là danh sách các quân nhân từng giữ cấp bậc Đại tướng Trung Hoa Dân quốc xếp theo thức tự thời gian phong cấp.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại tướng Trung Hoa Dân quốc**, tên chính thức là **Trung Hoa Dân quốc Nhất cấp Thượng tướng** (chữ Hán: 中華民國一級上將), là cấp bậc quân sự cao cấp nhất của Trung Hoa Dân quốc kể
**Quốc dân đại hội** (tiếng Trung: 國民大會) là một cơ quan tồn tại trong giai đoạn 1947 - 2005 của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, có chức năng soạn thảo, sửa đổi Hiến pháp,
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
**Lâm Sâm** (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu **Trường Nhân** (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
**Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành
Quốc kỳ ca được phát trong lúc thượng và hạ quốc kỳ Trung Hoa Dân Quốc, như tại lễ chào cờ hằng ngày vào lúc 6h và lúc 18h tại [[Đài Tưởng niệm Tưởng Giới
**Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** là cơ quan giúp việc cho Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, Phó tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, đảm trách các công việc hành chính sự vụ
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
"**Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc**" (), hiện là quốc ca của Trung Hoa Dân Quốc. Bài hát này còn được nhiều người gọi không chính thức là **Tam Dân chủ nghĩa ca**. ## Lược
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện **Hành chính viện** () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành
**Cơn sốt Trung Hoa Dân Quốc** hay **Cơn sốt Dân Quốc** () đề cập đến một hiện tượng văn hóa ở Trung Quốc đại lục sau khi bước vào thế kỷ 21. Ngành công nghiệp
**Phúc Kiến** (; là một tỉnh ven biển đông nam Trung Quốc. Sau năm 1949, Phúc Kiến bị phân chia giữa hai chính quyền riêng biệt: phần lớn tỉnh Phúc Kiến được quản lý bởi
Chức vụ người đứng đầu cơ quan hành pháp (danh xưng thông dụng trong tiếng Việt là **Thủ tướng**) của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc trong lịch sử từng có vài lần thay đổi
thumb| Cờ Ủy ban Olympic Đài Bắc Trung Hoa được sử dụng thay cho lá cờ của Trung Hoa Dân Quốc tại [[Thế vận hội và trong một số sự kiện thể thao.]] **Quốc kỳ
**Vùng Tự do của Trung Hoa Dân Quốc** là một mô tả pháp lý và chính trị của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc khi đề cập đến vùng lãnh thổ dưới sự kiểm soát
**Đài Loan** () là một trong hai tỉnh của **Trung Hoa Dân Quốc**. Tỉnh chiếm xấp xỉ 73% diện tích được kiểm soát bởi Đài Loan. Tỉnh bao gồm phần lớn đảo Đài Loan cũng
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
Danh sách này liệt kê các đảo do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đang quản lý trên thực tế. ## Tổng quan # Đảo Đài Loan về mặt địa chất là một đảo lục
**Trần Thành** (phồn thể: 陳誠; giản thể: 陈诚; bính âm: Chén Chéng; 4 tháng 1, 1897 – 5 tháng 3 năm 1965), là nhân vật chính trị và quân sự Trung Hoa, và một trong
**Tưởng Kinh Quốc** (; POJ: ChiúⁿKeng-kok; phương ngữ Thượng Hải/phương ngữ Ninh Bá: tɕiã.tɕiŋ.ko?) (27 tháng 4 năm 1910 - 13 tháng 1 năm 1988) là một nhà chính trị người Đài Loan. Ông đã
là một tướng lĩnh thời Dân Quốc và là một trong số những nhà lãnh đạo của Quốc Dân Đảng. Ông được biết dưới biệt danh là "Tướng quân Kitô giáo" vì ông đã cải
**Nghị quyết 2758 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc** được thông qua vào ngày 25 tháng 10 năm 1971, về "_vấn đề khôi phục quyền lợi hợp pháp của nước Cộng hòa Nhân dân
nhỏ|Một tờ lịch kỷ niệm năm đầu tiên của nền Cộng hòa cũng như cuộc bầu cử của Tổng thống lâm thời [[Tôn Trung Sơn, .]] **16/7/2010 nguyên Dân quốc** hay **Lịch Dân quốc** (phồn
nhỏ|250x250px| [[Quốc kỳ Trung Hoa Dân Quốc]] **Hiệu kỳ Thế vận hội của Đài Bắc Trung Hoa**, còn có tên là **Mai Hoa Kỳ** (, nghĩa: "Lá cờ hoa mai") được sử dụng bởi đoàn
**Đế quốc Trung Hoa** () hoặc **Đế chế Hồng Hiến** () là một triều đại ngắn ngủi trong lịch sử Trung Quốc khi chính khách kiêm tướng quân nhiều quyền lực thời kỳ Dân Quốc
**Khổng Tường Hy** () (11/9/1881 – 16/8/1967) hậu duệ đời thứ 75 của Khổng Tử, hay còn gọi là tiến sĩ **Dr. H. H. Kung** là một chính trị gia kiêm chủ ngân hàng giàu
**Trung Hoa Dân Quốc** là danh xưng quốc gia của các chính quyền trong lịch sử Trung Hoa như sau: * Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), chính thể cộng hòa có chủ quyền
**Giang Nghi Hoa** (; sinh ngày 18 tháng 11 năm 1960) là chính trị gia người Đài Loan và nguyên Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc (ROC). Ngày 29 tháng 11 năm 2014, ông đệ
**Hoàng Kiệt** (; 2 tháng 11 năm 1902 - 14 tháng 1 năm 1995) là một Đại tướng Trung Hoa Dân quốc, người gốc Hồ Nam, được coi là một trong những tướng lĩnh và
**Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1924 đến 1926 và có trụ sở tại Bắc Bình (nay là Bắc Kinh). ##
**Tưởng Trung Chính** (; 31 tháng 10 năm 1887 – 5 tháng 4 năm 1975), tên chữ: **Giới Thạch** (介石) nên còn gọi là **Tưởng Giới Thạch**, tên khai sinh: **Thụy Nguyên** (瑞元) là một
**Thủ tướng Trung Quốc** (, _Trung Quốc Tổng lý_; ) là danh xưng Việt ngữ cho chức vụ đứng đầu chính phủ Trung Quốc. Trong lịch sử hiện đại, chức vụ Thủ tướng bắt đầu
**Liêu Diệu Tương** (1906–1968) là một viên tướng Quốc dân đảng từng thắng trận trước cả Lục quân Đế quốc Nhật Bản và quân Cộng sản Trung Hoa. Ông là một trong số ít tướng
nhỏ|phải|Trương Trị Trung **Trương Trị Trung** (, sinh ngày 27/10/1890—mất 10/4/1969), tự là **Văn Bạch**, là một vị thượng tướng của Quốc dân Đảng Trung Quốc và là một trong bốn người tâm phúc nhất
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Đại tướng** (Tiếng Anh: _General_) là tướng lĩnh cấp cao, là bậc sĩ quan cao nhất trong lực lượng vũ trang chính quy của nhiều quốc gia. Ở một số quốc gia, có quy mô
**Phùng Quốc Chương**
**馮國璋**
x|}
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
**Bạch Sùng Hy**
**白崇禧**
x|}