✨Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc

Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc

Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc là cơ quan giúp việc cho Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, Phó tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, đảm trách các công việc hành chính sự vụ của Tổng thống, Phó tổng thống. Phủ Tổng thống được thành lập ngày 20 tháng 5 năm 1948, tiền thân là cơ quan Chính phủ Quốc dân.

Lược sử

Sau khi chính quyền Trung Hoa Dân Quốc tuyên bố thành lập, chính phủ lâm thời Nam Kinh đã đặt phủ Tổng thống tại phủ Tổng đốc Lưỡng Giang trước kia. Sau khi Viên Thế Khải nhậm chức Đại tổng thống lâm thời, đã cho dời phủ Tổng thống về Bắc Kinh. Ban đầu phủ Tổng thống được đặt trong công thự của Bộ Lục quân và Bộ Hải quân trước đây của nhà Thanh. Sau đời về Phong Trạch Viên ở Trung Nam Hải và phủ Thuần Thân vương của nhà Thanh. Những năm sau đó, nơi đây đều được Chính phủ Bắc Dương sử dụng làm phủ Tổng thống cho đến khi Quốc dân Đảng chiếm được Bắc Kinh.

Năm 1917, Tôn Trung Sơn hợp tác với quân phiệt Trần Quýnh Minh, thành lập chính phủ quân sự Quảng Đông, giữ chức Đại nguyên soái Lục Hải quân. Phủ Đại nguyên soái ban đầu đặt ở Quan Âm sơn. Sau sự biến năm 1922, nơi này bị thiêu hủy. Tháng 3 năm 1923, Đại bản doanh Đại nguyên soái được đặt tại Xưởng cement Quảng Đông.

Sau khi Tôn Trung Sơn qua đời, phủ Đại nguyên soái cải tổ thành Quốc dân Chính phủ. Tháng 9 năm 1926 dời về Vũ Hán. Năm 1927, xảy ra sự kiện Ninh Hán phân liệt, bộ phận Quốc dân Chính phủ do Uông Tinh Vệ lãnh đạo vẫn ở lại Vũ Hán. Một bộ phận khác theo Tưởng Giới Thạch thành lập Quốc dân Chính phủ ờ Nam Kinh. Khi chiến tranh Trung Nhật nổ ra, Quốc dân Chính phủ Nam Kinh dời lên Trung Khánh cho đến hết chiến tranh lại dời về Nam Kinh.

Ngày 20 tháng 5 năm 1948, Tổng thống Tưởng Giới Thạch và Phó tổng thống Lý Tông Nhân tuyên bố nhậm chức chính thức theo Hiến pháp; cùng ngày, cơ quan quyền lực tối cao là Chính phủ Quốc dân cũng được cải tổ thành Phủ Tổng thống, trở thành cơ quan giúp việc cho Tổng thống, Phó tổng thống; đứng đầu là một Bí thư trưởng.

Năm 1949, chính quyền Trung Hoa Dân Quốc dời ra Đài Loan. Phủ Tổng đốc Đài Loan thời Nhật chiếm đóng được sử dụng làm Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc cho đến tận ngày nay.

Tổ chức

Biên chế nhân viên

; Lãnh đạo

  • Bí thư trưởng: 1 người
  • Phó bí thư trưởng: 2 người
  • Phát ngôn viên: 1 người
  • Phó phát ngôn viên: 1 người

; Quân sự

  • Thị vệ trưởng (hàm Trung tướng): 1 người
  • Phó thị vệ trưởng (hàm Thiếu tướng): 1 người
  • Tổ trưởng, Phó tổ trưởng: 4 người
  • Sĩ quan tùy tùng: 3 người (đại diện cho Hải, Lục, Không quân)
  • Chủ nhiệm quân y: 1 người
  • Sĩ quan tham mưu: từ 7 đến 10 người
  • Sĩ quan cận vệ: 34 người

; Dân sự

  • Cục trưởng: 3 người (phụ trách 3 cục chuyên môn)
  • Phó cục trưởng
  • Bí thư
  • Chủ nhiệm
  • Phó chủ nhiệm ...

Cơ quan trực thuộc

  • Cục 1: phụ trách soạn thảo pháp luật, mệnh lệnh, công văn,... thường xuyên báo cáo cập nhật tình hình.
  • Cục 2: bảo quản quốc ấn, quản lý chuyển phát công văn, công điện...
  • Cục 3: phụ trách giao tế và việc đi lại.
  • Phòng cơ yếu
  • Phòng bảo vệ
  • Phòng sự vụ công cộng
  • Phòng nhân sự
  • Các tổ chuyên môn ...

Hình ảnh

File:Presidential Palace at Nanjing Sun's Office.JPG|Phủ Tổng thống Nam Kinh 1912 File:Sun Yat-Sen memorial hall.jpg|Di tích Phủ Tổng thống Quảng Châu 1917 File:Dabenying (Generalissimo Sun Yat-sen's Mansion).jpg|Di tích phủ Đại nguyên soái Quảng Châu 1923 File:Nationalist_Government_of_the_R.O.C_Canton.jpg|Văn phòng Quốc dân Chính phủ Quảng Châu 1925 File:National Government of the R.O.C.jpg|Văn phòng Quốc dân Chính phủ Nam Kinh 1927 File:China from the Eyes of the Flying Tigers 1944-1945 50.jpg|Văn phòng Quốc dân Chính phủ Trùng Khánh File:Entrance to the Former ROC Presidents Residence(5616558734).jpg|Di tích Phủ Tổng thống Nam Kinh 1948 File:TaipeiROCPresidentialOfficeBuilding.jpg|Phủ Tổng thống ngày nay tại Đài Bắc
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** là cơ quan giúp việc cho Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, Phó tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, đảm trách các công việc hành chính sự vụ
**Bí thư trưởng Phủ Tổng thống** (chữ Hán: _中華民國總統府秘書長_, phiên âm Hán Việt: _Trung Hoa Dân Quốc Tổng thống phủ Bí thư trưởng_) là người đứng đầu Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, do
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
thumb|Tiêu Mỹ Cầm, Phó Tổng thống đương nhiệm kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2024. Đây là một danh sách tất cả các Phó Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (1912 - nay). Phó
nhỏ|[[Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Đài Bắc)|Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân quốc nằm ở khu Trung Chính, Đài Bắc.]]Kể từ khi chính quyền Trung Hoa Dân Quốc được thành lập năm 1912,
**Lâm Sâm** (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu **Trường Nhân** (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ
nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện **Hành chính viện** () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Đài Loan** () là một trong hai tỉnh của **Trung Hoa Dân Quốc**. Tỉnh chiếm xấp xỉ 73% diện tích được kiểm soát bởi Đài Loan. Tỉnh bao gồm phần lớn đảo Đài Loan cũng
**Dinh Tổng thống** danh xưng chính thức là **Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân quốc** là tòa nhà Văn phòng Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc. Tòa nhà đặt tại quận Trung Chính, Đài Bắc,
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành
**Quốc dân đại hội** (tiếng Trung: 國民大會) là một cơ quan tồn tại trong giai đoạn 1947 - 2005 của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, có chức năng soạn thảo, sửa đổi Hiến pháp,
**Tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc**, hay gọi đầy đủ là **Các Điều sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân Quốc Hiến pháp Tăng tu điều
**Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1924 đến 1926 và có trụ sở tại Bắc Bình (nay là Bắc Kinh). ##
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Trung Hoa Dân Quốc tuyên chiến với Đức** là chủ đề tranh luận sôi nổi từ tháng 4 đến tháng 5 năm 1917 tại Quốc hội đầu tiên của Trung Hoa Dân Quốc do chính
**Tưởng Kinh Quốc** (; POJ: ChiúⁿKeng-kok; phương ngữ Thượng Hải/phương ngữ Ninh Bá: tɕiã.tɕiŋ.ko?) (27 tháng 4 năm 1910 - 13 tháng 1 năm 1988) là một nhà chính trị người Đài Loan. Ông đã
**Đế quốc Trung Hoa** () hoặc **Đế chế Hồng Hiến** () là một triều đại ngắn ngủi trong lịch sử Trung Quốc khi chính khách kiêm tướng quân nhiều quyền lực thời kỳ Dân Quốc
**Hoàng Phu** (; 1880-1936), tự **Ưng Bạch** (膺白), hiệu **Chiêu Phủ** (昭甫), là một chính khách và nhà ngoại giao đầu thời Dân Quốc. ## Thân thế sự nghiệp Ông nguyên danh **Thiệu Lân** (紹麟),
**Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc** () là chính phủ lâm thời và lưu vong của Hàn Quốc có trụ sở tại Trung Quốc trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
Chức vụ người đứng đầu cơ quan hành pháp (danh xưng thông dụng trong tiếng Việt là **Thủ tướng**) của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc trong lịch sử từng có vài lần thay đổi
**Trung Hoa Dân Quốc** là danh xưng quốc gia của các chính quyền trong lịch sử Trung Hoa như sau: * Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), chính thể cộng hòa có chủ quyền
**Tư pháp viện** (chữ Hán phồn thể: ; bính âm: Sīfǎ Yuàn; Wade-Giles: Szu1-fa3 Yüan4; bạch thoại tự: Su-hoat Īⁿ) là nhánh tư pháp của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan. **Hội
Danh sách này liệt kê các đảo do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đang quản lý trên thực tế. ## Tổng quan # Đảo Đài Loan về mặt địa chất là một đảo lục
thumb|Hoa mai (梅花) **Quốc hoa Trung Hoa Dân Quốc** được chính thức chỉ định là hoa mai bởi Hành chính viện của Trung Hoa Dân Quốc vào ngày 21 tháng 7 năm 1964. Hoa mận,
**Tưởng Trung Chính** (; 31 tháng 10 năm 1887 – 5 tháng 4 năm 1975), tên chữ: **Giới Thạch** (介石) nên còn gọi là **Tưởng Giới Thạch**, tên khai sinh: **Thụy Nguyên** (瑞元) là một
**Phùng Quốc Chương**
**馮國璋**
x|}
**An quốc quân** () là một liên minh quân phiệt do Trương Tác Lâm đứng đầu, và là nhánh quân đội của Chính phủ Bắc Dương, Trung Hoa Dân Quốc. Lực lượng này được thành
**Lý Tông Nhân**
**李宗仁**
x|}
**Lê Nguyên Hồng**
**黎元洪**
x|}
**Đoàn Kỳ Thụy**
**段祺瑞**
x|}
**Tống Tử Văn** (chữ Hán: 宋子文; bính âm: Sòng Zǐwén; 1894–1971) là một doanh nhân và chính trị gia nổi bật đầu thế kỷ 20 tại Trung Hoa Dân Quốc. Cha ông là Tống Gia
nhỏ|Tống Mỹ Linh và [[Tưởng Giới Thạch trong ngày cưới 1927]] **Tống Mỹ Linh**, cũng được gọi là **Bà Tưởng Giới Thạch** (, sinh ngày 4 tháng 3 năm 1898 tại Thượng Hải, Trung Quốc,
**Đỗ Tích Khuê** (chữ Hán: 杜錫珪; 12 tháng 11 năm 1875 - 28 tháng 12 năm 1933), tự **Thận Chưng** (慎丞), **Thận Thần** (慎臣), hiệu **Thạch Chung** (石鍾) là một sĩ quan Hải quân cuối
**Tôn Trung Sơn** (chữ Hán: 孫中山; 12 tháng 11 năm 1866 – 12 tháng 3 năm 1925), nguyên danh là **Tôn Văn** (孫文), tự **Tải Chi** (載之), hiệu **Nhật Tân** (日新), **Dật Tiên** (逸仙), là
**Mã Anh Cửu** (phồn thể: 馬英九; giản thể: 马英九; bính âm Hán ngữ: Mǎ Yīngjiǔ; bính âm thông dụng: Ma Yingjiou; Wade-Giles: Ma Ying-chiu) (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1950) là tổng thống thứ
**Ngô Bội Phu**
**吳佩孚**
x|}
nhỏ|300x300px|[[Cờ hoa mai là cờ hiệu của Ủy ban Olympic Trung Hoa (Đài Loan)]] **Đài Bắc Trung Hoa** () hay **Trung Hoa Đài Bắc** (, , mã IOC: TPE) là một danh xưng đại diện
**Tào Côn** (; 1862 – 1938), tự **Trọng San** (仲珊), là một chính khách quân phiệt, lãnh tụ phe Trực Lệ (Trực hệ quân phiệt, phe Hà Bắc) trong quân Bắc Dương và ủy viên
**Tổng thống Cộng hòa Séc** (x) là nguyên thủ quốc gia của Séc và tổng tư lệnh Quân đội Cộng hòa Séc. Tomáš Garrigue Masaryk, tổng thống đầu tiên của Tiệp Khắc, định hình chức
**Cao Lăng Úy** (1870-1940) là quyền Đại Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc từ 13/06/1923 đến 10/10/1923. Ông được Tào Côn đưa lên làm Đại Tổng thống sau khi Lê Nguyên Hồng trốn sang Nhật
nhỏ|Một tờ lịch kỷ niệm năm đầu tiên của nền Cộng hòa cũng như cuộc bầu cử của Tổng thống lâm thời [[Tôn Trung Sơn, .]] **16/7/2010 nguyên Dân quốc** hay **Lịch Dân quốc** (phồn
**Từ Thế Xương**
**徐世昌**
x|}