Hoàng Phu (; 1880-1936), tự Ưng Bạch (膺白), hiệu Chiêu Phủ (昭甫), là một chính khách và nhà ngoại giao đầu thời Dân Quốc.
Thân thế sự nghiệp
Ông nguyên danh Thiệu Lân (紹麟), sinh ngày 8 tháng 3 năm 1880; người trấn Bách Quan, huyện Thượng Ngu, phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang.
Hoàng học tại trường quân sự Chiết Giang và Cầu Khởi Thư viện (nay là Đại học Chiết Giang) rồi sang Nhật. Hoàng tiếp xúc với Đồng minh hội khi học tập trong Học viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Trong Cách mạng Tân Hợi, ông và Trần Kỳ Mỹ tuyên bố Thượng Hải độc lập và họ kết nghĩa anh em với Tưởng Giới Thạch.
Ông phải trốn ra nước ngoài sau khi Cách mạng lần thứ hai năm 1913 chống lại Viên Thế Khải thất bại, và trở về sau khi Viên chết, đại diện Chính phủ quân sự Chiết Giang tại Bắc Kinh. Khi Tôn Dật Tiên ra lệnh cho các đảng viên Quốc dân đảng tuyên thệ trung thành với cá nhân ông, Hoàng từ chối và bỏ đảng.
Ông ủng hộ Trung Hoa tham gia Thế chiến I với hi vọng giành lại lãnh thổ đã mất. Ông là một nhà ngoại giao dưới thời Tổng thống Từ Thế Xương, đồng tác giả của nhiều tác phẩm về kinh tế và đối ngoại, cũng như thường xuyên đến thuyết giảng tại các trường đại học. Ông tham gia phái đoàn Trung Hoa tại Hội nghị hải quân Washington, đem lại thắng lợi ngoại giao to lớn nhất cho Chính phủ Bắc Dương là giành lại Sơn Đông.
Sau khi Tào Côn bị lật đổ năm 1924 trong Chính biến Bắc Kinh, ông được Phùng Ngọc Tường mời làm Quyền Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc. Ông tuyên bố nhiệm kỳ của Tào là vi hiến vì Tào được bầu do hối lộ, cũng hủy bỏ thỏa ước cho phép Phổ Nghi sống trong Tử Cấm Thành.
Hoàng có ảnh hưởng trong chiến thắng của Tưởng Giới Thạch trước Phùng Ngọc Tường và Diêm Tích Sơn, một trong những lý do chính khiến Chính phủ Vũ Hán của Uông Tinh Vệ sụp đổ. Sau đó ông giữ vài chức vụ trong Chính phủ Nam Kinh bao gồm Thị trưởng Thượng Hải, Bộ trưởng Ngoại giao, và Chủ tịch Ủy ban Chính trị Hoa Bắc. Dù có quan hệ thân thiết với Tưởng, ông không bao giờ tái gia nhập Quốc dân đảng he vì không muốn bị đánh đồng với những kẻ cơ hội gia nhập đảng trong và sau Chiến tranh Bắc phạt. Năm 1933, ông ký Hiệp định Đường Cô nhượng Sát Cáp Nhĩ, Nhiệt Hà và một phần Hà Bắc cho các chính quyền bù nhìn thân Nhật. Cũng như Tưởng, ông cho rằng Cộng sản là mối đe dọa nguy hiểm hơn người Nhật.
Ông qua đời ngày 6 tháng 12 năm 1936 vì bệnh ung thư phổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Phủ Ngọc Tường** (9 tháng 9 năm 1937 – 24 tháng 7 năm 2023) là một cố nhà văn người Việt Nam. Ông được biết đến là tác giả của tác phẩm _Ai đã
**Hoàng Phủ Tung** (chữ Hán: 皇甫嵩; ? - 195) là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2. ##
**Hoàng Phủ** (chữ Hán: 皇甫, Bính âm: Huángfŭ) là một họ của người Trung Quốc, Triều Tiên (Hangul: 황보, Hanja: 皇甫, Romaja quốc ngữ: Hwangbo) và Việt Nam. Hoàng Phủ là một trong 60 họ
**Hoàng Phủ Mật** (; 215 – 282), tự là **Sĩ An** (士安), tên hồi nhỏ là **Hoàng Phủ Tịnh** (皇甫靜) là học giả, thầy thuốc, ẩn sĩ sống vào thời Tam Quốc và Tây Tấn
**Hoàng phu nhân** (chữ Hán: 黃夫人), không rõ năm sinh mất, không rõ tên gì, dân gian tương truyền những tên gọi như **Hoàng Nguyệt Anh** (黃月英), **Hoàng Thụ** (黃綬) hoặc **Hoàng Thạc** (黃碩), được
**Hoằng Phú** là một xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Xã Hoằng Phú có diện tích 7,84 km², dân số năm 1999 là 10412 người, mật độ dân số đạt 1328 người/km². Từ ngày 16
**Lê Hoàng Phu** (17 tháng 6 năm 1926 – 30 tháng 1 năm 2003) là Mục sư Tin Lành, Giám đốc Học vụ Thánh Kinh Thần học viện Nha Trang, và là Nhà Sử học
**Hoàng Phủ Đoan**, tên hiệu **Tử Nhiêm Bá** (), là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc Thủy hử. Ông là một trong 72 Địa Sát Tinh của 108 anh
**Hoàng Phu** (; 1880-1936), tự **Ưng Bạch** (膺白), hiệu **Chiêu Phủ** (昭甫), là một chính khách và nhà ngoại giao đầu thời Dân Quốc. ## Thân thế sự nghiệp Ông nguyên danh **Thiệu Lân** (紹麟),
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
**Hoằng Hóa** là một huyện đồng bằng ven biển cũ thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Hoằng Hóa nằm ở phía đông của tỉnh Thanh Hóa, nằm cách thành phố Thanh
**Từ Ý Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈懿皇后, 1144 - 1200), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Quang Tông Triệu Đôn và là sinh mẫu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. ## Thân thế thumb|Từ
**Phú Khê** là tên làng cổ nhất ở Thanh Hoá, nay là hai xã Hoằng Phú và Hoằng Quý, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. ## Vị trí địa lý * Phú Khê phía bắc
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
là Thiên hoàng thứ 34 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 629 đến năm 641, tổng cộng 12 năm. ## Trị vì Trước
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
**Hiếu Huệ Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠张皇后; 202 TCN - 163 TCN), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hoàng đế thứ hai của nhà Hán và là cháu gọi
Theo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích thích xuyên tủy tạo
**Hoàng Thi Thơ** (16 tháng 7 năm 1928 - 23 tháng 9 năm 2001) là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của nền Tân nhạc Việt Nam. Một số nghệ danh khác của ông
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
Công dụng của đại hoàngTheo nghiên cứu của y học hiện đại:Cầm máu, rút ngăn thời gian đông máu, giảm tính thẩm thấu của các mao mạch, cải thiện sức bên của thành mạch, kích
**Hoàng Thúy Hậu** (sinh ngày 4 tháng 7 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Hậu Hoàng**, là một nữ YouTuber kiêm vũ công người Việt Nam. Cô nổi tiếng với các video
Hội Chợ Phù Hoa - Tập 2 Càng đọc Hội chợ phù hoa ta càng chắc chắn Thackeray đang đứng một mình, một mình với sự thật trần trụi, một mình với sự khôn ngoan
**Thượng phụ Nikon** (tiếng Nga: Никон, tiếng Nga cổ: Нїконъ; tên khai sinh: **Nikita Minin (Minov)** _Ники́та Ми́нин (Минов)_; 7 tháng 5 năm 1605 – 17 tháng 8 năm 1681) là Thượng phụ Moskva và
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hiếu Vũ Vệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武衛皇后; ? - 91 TCN), còn gọi là **Vệ Tư hậu** (衛思后) hoặc **Vệ Tử Phu** (衛子夫), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế Lưu Triệt
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay