✨Thiên hoàng Tenji

Thiên hoàng Tenji

là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống.

Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên thực tế đã bắt đầu từ năm 661 sau khi mẹ của ông là Tề Minh Thiên hoàng băng hà. Ông là người khá tích cực trong việc cải cách quân đội Nhật Bản sau Cải cách Taika, và việc dời đô về Tỉnh Ōmi.

Cuộc đời

Nhiếp chính

Trước khi lên ngôi, tên của ông là Naka no Ōe no Ōji (中大兄皇子; Trung Đại Huynh hoàng tử), con trai của Thư Minh Thiên hoàng và Tề Minh Thiên hoàng. Sau vị Thiên hoàng huyền thoại Ứng Thần Thiên hoàng, ông là người đầu tiên và cũng là trường hợp rất ít trong lịch sử Nhật Bản mà cha lẫn mẹ đều là Thiên hoàng. Khi còn là Hoàng tử, Naka no Oe đóng một vai trò quan trọng trong việc chấm dứt sự cai trị độc tài của gia tộc Soga (蘇我; Tô Ngã).

Năm 644, nhận thấy quyền lực của họ Soga lên cao vượt quá tầm kiểm soát, ông đã liên kết với Fujiwara Kamatari (藤原鎌足; Đằng Nguyên Liêm Túc) và Soga no Kurayamada no Ishikawa no Maro (蘇我倉山田石川麻呂; Tô Ngã Thương Sơn Điền Thạch Xuyên Ma Lữ) làm cuộc Chính biến Ất Tỵ (乙巳の変; Isshi no Hen) vào tháng 7 năm 645, lật đổ và giết hại Soga no Iruka (蘇我入鹿; Tô Ngã Nhập Lộc) ngay tại tư dinh.

Cuộc chính biến diễn ra thành công khiến cha của Iruka là Soga no Emishi (蘇我蝦夷; Tô Ngã Hà Di) đã tự sát ngay sau đó (ngày 11 tháng 7) và mẹ ông là Tề Minh Thiên hoàng phải thoái vị. Giữa tháng 7 năm đó, sau khi các nhóm người của dòng họ Soga phân tán hết, Naka no Oe quyết định kết hôn với con gái của Soga no Kurayamada để đảm bảo lôi kéo sự ủng hộ của gia tộc Soga về phía ông.

Cai trị

Lúc còn sống, Tề Minh Thiên hoàng đã chỉ định Naka no Oe làm người kế vị. Sau khi Thiên hoàng băng hà, Hoàng tử Naka no Oe không lên kế vị mà giữ vai trò nhiếp chính. Trong thời gian này, ông cho tiến hành dời đô tới Tỉnh Ōmi, thành lập nên Đại Tân kinh (大津京).

Năm 661, người dân Bách Tế và tướng Hắc Xỉ Thường Chi (Heukchi Sangji), Phúc Tín (Boksin) lập vua mới là Phù Dư Phong (từ Nhật Bản đưa về) lên ngôi, lại nổi dậy kháng Đường (đời vua Đường Cao Tông).

Năm 662, Thiên hoàng lệnh cho Kamatari cùng các đồng sự biên soạn bộ Luật Omi (近江令; Cận Giang lệnh), bộ luật đầu tiên của nước Nhật. Luật Omi gồm 22 quyển, về sau đó được sửa chữa và ban hành vào năm trị vì cuối cùng của ông (672). Tuy bộ luật này thất lạc, nhưng nó là nguồn gốc để các nhà làm luật pháp Nhật Bản soạn tiếp bộ luật Asuka Kiyomihara Ritsu-ryo (飛鳥淨御原令; Phi Điểu Tịnh Ngự Nguyên lệnh) vào năm 689; và những bộ luật này là tiền thân của bộ luật Taihō Ritsu-ryo (大宝律令; Đại Bảo luật lệnh) sẽ ban hành năm 701 về sau.

Cuối năm 662 Thiên hoàng Tenji lệnh cho 27.000 quân Nhật Bản do Abe no Hirafu (阿部比羅夫; A Bộ Bỉ La Phu) chỉ huy sang bán đảo Triều Tiên tham chiến cùng tàn dư Bách Tế chống lại quân Đường và quân Tân La do Kim Yu-shin chỉ huy. Lần đầu tiên lịch sử, quân đội Trung Quốc và Nhật Bản giao chiến với nhau. Tướng Phúc Tín dẫn tàn dư Bách Tế và Abe no Hirafu dẫn quân Nhật Bản liên tục tấn công vào nơi đóng quân của liên quân Tân La - Đường. Liên quân Tân La - Đường sau đó phản công lại và bao vây tàn dư Bách Tế và quân Nhật Bản tại một thành trì được gọi là thành Chu Lưu (Juryu, 주류성, 周留城). Tại thời điểm này, Phúc Tín dường như đã phản bội tàn dư Bách Tế. Phúc Tín đã giết chết nhà sư Dochim của tàn dư Bách Tế và tìm cách giết cả vua Phù Dư Phong. Tuy nhiên, Phù Dư Phong đã giết Phúc Tín trước và đào thoát đến Cao Câu Ly. Tàn dư Bách Tế khi đó do Hắc Xỉ Thường Chi chỉ huy. Tháng 8 năm 663, quân Đường và quân Tân La của Kim Yu-shin hoàn toàn đánh bại được tàn dư thế lực của Bách Tế và quân Nhật Bản tham chiến trên sông Hakusonkô (Bạch Thôn Giang, Nhật gọi là Hakusuki no E) ở Bách Tế. Trong trận này, tướng dưới quyền Hắc Xỉ Thường Chi là Yong Sak đã phản bội tàn dư Bách Tế khi quy hàng quân Đường nhưng Hắc Xỉ Thường Chi vẫn tiếp tục tiến lên đánh bại một số đội quân nhà Đường. Hắc Xỉ Thường Chi sau đó quy hàng quân Đường và được giải sang nhà Đường. Quân Nhật Bản thua xiểng liểng phải rút chạy về Nhật Bản.

Năm 668, Thiên Trí Thiên hoàng chính thức lên kế vị. Ông đặt tên cho hoàng cư mới của mình là Phi Điểu Tịnh Ngự Nguyên Cung (飛鳥淨御原宮).

Sách Nhật Bản Thư Kỷ có đề cập một thứ nước dễ cháy mà Thiên Trí Thiên hoàng sử dụng để làm nghi lễ tại Tỉnh Echigo (nay thuộc quận Niigata). Tuy nhiên, lễ nghi này bị hoãn do Thiên hoàng lo xây lăng mộ cho mình. Khi lăng mộ xây xong, ông đã không còn thì giờ chọn người kế vị.

Vấn đề kế vị

Năm 672, ngày 7 tháng 1, Thiên Trí Thiên hoàng băng hà, hưởng thọ 46 tuổi. Ông được an táng tại Sơn Khoa lăng (山科陵).

Triều đình nổ ra vụ tranh chấp thừa kế giữa mười bốn đứa con của ông. Cuối cùng Hoàng tử Otomo lên ngôi, sử gọi là là Hoằng Văn Thiên hoàng.

Trong 8 tháng cai trị, Hoằng Văn Thiên hoàng được các quý tộc chống lại Cải cách Taika hết lòng che chở, chống lại phe cải cách của Hoàng tử Oama, em trai của Thiên Trí Thiên hoàng. Tại Trận Sekigahara diễn ra vào tháng 8 năm 672, quân của Hoàng tử Oama đại thắng. Theo bộ sử Nhật Bản Thư Kỷ, Hoằng Văn Thiên hoàng sau khi thất bại đã treo cổ tự sát ở Yamazaki (nay thuộc Kyôto).

Sau đó, Hoàng tử Oama lên ngôi, tức Thiên Vũ Thiên hoàng.

Quan lại

  • Đại Hữu hoàng tử (大友皇子), kiêm nhiệm 671 - 672.
  • Fujiwara no Kamatari (藤原鎌足; Đằng Nguyên Liêm Túc; 614 - 669), kiêm nhiệm 645 - 669.

Gia đình

Thiên Trí Thiên hoàng có nhiều phi tần và 16 người con:

  • Hoàng hậu: Uy Cơ vương (倭姫王, やまとひめのおおきみ), con gái của Hoàng tử Furuhito no Ōe (古人大兄皇子, ふるひとのおおえのみこ), là con trai thứ của Thư Minh Thiên hoàng.
  • Phu nhân: Tô Ngã Viễn Trí nương (遠智娘, おちのいらつめ), con gái của Soga no Kurayamada no Ishikawa no Maro. Hoàng nữ Ota, Đại Điền hoàng nữ (大田皇女, おおたのひめみこ), sau kết hôn với Thiên Vũ Thiên hoàng. Hoàng nữ Uno no Sarara (鸕野讃良皇女, うののさららのひめみこ), tức Trì Thống Thiên hoàng. ** Hoàng tử Takeru (建皇子, たけるのみこ).
  • Phu nhân: Tô Ngã Điệt nương (姪娘, めいのいらつめ), con gái của Soga no Kurayamada no Ishikawa no Maro. Hoàng nữ Minabe, Ngự Danh Bộ hoàng nữ (御名部皇女, みなべのひめみこ), kết hôn với Hoàng tử Takechi (高市皇子, たけちのみこ), là con trai của Thiên Vũ Thiên hoàng. Hoàng nữ Abe (阿閇皇女, あへのひめみこ), tức Nguyên Minh Thiên hoàng.
  • Phu nhân: Tô Ngã Thường Lục nương (常陸娘, ひたちのいらつめ), con gái của Soga no Akae (蘇我赤兄, Tô Ngã Xích Huynh). ** Hoàng nữ Yamabe, Sơn Biên hoàng nữ (山辺皇女, やまべのひめみこ), kết hôn với Hoàng tử Ōtsu (大津皇子, おおつのみこ), con trai của Thiên Vũ Thiên hoàng.
  • Phu nhân: A Bộ Quất nương (阿部橘娘, たちばなのいらつめ), con gái của Abe no Kurahashimaro (阿倍内麻呂, A Bộ Nội Ma Lữ). Hoàng nữ Asuka, Minh Nhật Hương hoàng nữ (明日香皇女, あすかのひめみこ), kết hôn với Hoàng tử Osakabe (忍壁皇子, おさかべ の みこ), con trai của Thiên Vũ Thiên hoàng. Hoàng nữ Niitabe, Tân Điền Bộ hoàng nữ (新田部皇女, にいたべのひめみこ), kết hôn với Thiên Vũ Thiên hoàng.
  • Phu nhân: Đạo Quân y La Đô Mại (道君伊羅都賣, いらつめ). ** Hoàng tử Shiki (志貴皇子, しきのみこ), cha của Quang Nhân Thiên hoàng.
  • Thái nữ: Trạch Tử nương (宅子娘, やかこのいらつめ). Hoàng tử Otomo (大友皇子, おおとものみこ), tức Hoằng Văn Thiên hoàng. Hoàng tử Abe (阿閇皇子, あべのみこ). ** Hoàng nữ Aga, A Nhã hoàng nữ (阿雅皇女, あがのひめみこ).
  • Cung nhân: Nhẫn Hải Tạo Sắc Phu Cổ nương (忍海造色夫古娘, しこぶこのいらつめ). Hoàng tử Kawashima (川島皇子, かわしまのみこ). Hoàng nữ Oe, Đại Giang hoàng nữ (大江皇女, おおえのひめみこ), kết hôn với Thiên Vũ Thiên hoàng. ** Hoàng nữ Izumi, Tuyền hoàng nữ (泉皇女, いずみのひめみこ).
  • Cung nhân: Lật Ôi Thủ Hắc Viện nương (栗隈首黑媛娘, くろひめのいらつめ). ** Hoàng nữ Minushi, Thủy Chủ hoàng nữ (水主皇女, みぬしのひめみこ).
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
là Thiên hoàng thứ 39 của Nhật Bản theo truyền thống thừa kế ngôi vua. Triều đại của ông tồn tại trong 8 tháng của năm 672 ## Thời niên thiếu và trị vì Kōbun
là Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697. Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Tenmu (em
là Thiên hoàng thứ 49 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều Konin của kéo dài 770-781. ## Tường thuật truyền thống Tên thật của Thiên hoàng Konin là
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
**Go-Kameyama** (後亀山 Go-Kameyama tennō ?) (1347 - Ngày 10 tháng 5 năm 1424) là Thiên hoàng thứ 99 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1383 đến
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Hoàng tử Kusakabe** (662 - 689) là Hoàng thái tử, đồng thời là Thiên hoàng Nhật Bản trên danh nghĩa từ năm 681 - 689. Ông là con trai thứ hai của Thiên hoàng Tenmu.
right|nhỏ|Bản đồ chiến tranh Jinshin là cuộc nội chiến lớn nhất ở Nhật Bản thời kỳ cổ đại, diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 23 tháng 7, năm Thiên hoàng Thiên Vũ
là một công chúa trong thời kỳ Asuka,và là em họ, sau là Hoàng hậu của Thiên hoàng Kōbun. Tên của bà, Tochi có nguồn gốc từ huyện Tochi, một địa điểm nằm một vài
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
**Trung Sơn Khánh Tử** (chữ Hán: 中山慶子; Kana: なかやま よしこNakayama Yoshiko; 16 tháng 1 năm 1836 - 5 tháng 10 năm 1907), thông gọi **Trung Sơn Nhất vị cục** (中山一位局), là một phi tần của
là một nhà thơ nổi tiếng của Nhật Bản trong Thời kỳ Asuka. Bà là con gái của Hoàng tử Kagami và được cho là em gái của Công chúa Kagami. Công chúa Nukata trở
**Trận Bạch Giang**, cũng được gọi là **Trận Baekgang** hay **Trận Hakusukinoe**, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
**Văn Vũ Vương** (trị vì 661–681), tên thật là **Kim Pháp Mẫn**, là quốc vương thứ 30 của Tân La. Ông thường được coi là người trị vì đầu tiên của thời kỳ Tân La
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
là một nhân vật quyền lực của triều đình Nhật Bản sống vào thời kỳ Asuka và Nara. Ông là con trai thứ hai của Fujiwara no Kamatari (có giả thuyết cho rằng ông là
là cuộc cải cách trong lịch sử Nhật Bản, do Thiên hoàng Kōtoku (孝徳天皇, _Kōtoku-tennō_) đề xướng năm 645. Từ cuộc cải cách của vua Kōtoku, Nhật Bản từng bước chuyển hoá thành một nhà
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
**Thái Tông Vũ Liệt Vương** (tiếng Triều Tiên:태종무열왕, 太宗 武烈王, 603–661), tên thật là **Kim Chunchu** (), cai trị từ năm 654 đến 661 , là vị vua thứ 29 của vương quốc Silla (Sinra).
**Gia tộc Nakatomi** (中臣氏 _Nakatomi-uji_, ‘’Trung Thần thị’’) là một gia tộc thế lực tại Nhật Bản cổ. Nhà Nakatomi là một trong hai gia tộc pháp sư chủ trì các buổi tế lễ quan
là một loạt truyện tranh manga chưa hoàn thành của Tezuka Osamu. Tezuka coi _Chim lửa_ là "tác phẩm cả đời" của mình; nó bao gồm 12 cuốn sách, mỗi cuốn kể một câu chuyện
là con trai của Soga no Emishi, và là một chính khách nổi tiếng vào thời kỳ Asuka của Nhật Bản. Ông nổi tiếng vì bị ám sát trong một cuộc đảo chính liên quan
là một vị tướng Nhật Bản nổi danh trong thời kỳ Asuka. ## Tiểu sử Các sự kiện trong cuộc đời ông được kể đến trong _Nihon Shoki_ (Nhật Bản thư kỷ) và _Kojiki_ (Cổ
, còn được gọi là **Sawarabi no Tsubone** (Tảo Bích Cục), **Sawarabi no Tenji** (Tảo Bích Điển thị) hoặc **Liễu Nguyên Nhị vị cục** (柳原二位局) (26 tháng 6 năm 1859 - 16 tháng 10 năm
**Kim sắc đường** (Konjiki-dō) là khu lăng mộ và đền thờ thuộc Trung Tôn tự (Chūson-ji), một ngôi chùa Thiên Thai tông tại tỉnh Iwate miền Đông Bắc Nhật Bản, là một Phật đường được
**Quan chế phong kiến Nhật Bản** tính từ thời kỳ Nara đến năm 1866 khi Thiên hoàng Minh Trị tiến hành Duy tân bãi bỏ hoặc thay đổi hầu hết quan chế cũ. ## Lịch
nhỏ|279x279px|Chân dung thị nữ Sachiko, [[phi tần của Thiên hoàng Minh Trị]] **Sono Sachiko** (Viên Tường Tử) (園 祥子) (sinh ngày 23 tháng 12 năm 1867 - mất ngày 7 tháng 7 năm 1947) là
Chân dung Kano Jigoro **Kano Jigoro** (tiếng Nhật: _嘉納 治五郎_, âm Hán Việt: _Gia Nạp Trị Ngũ Lang_) (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1860 và mất ngày 4 tháng 5 năm 1938) là một