✨Fujiwara no Fuhito

Fujiwara no Fuhito

là một nhân vật quyền lực của triều đình Nhật Bản sống vào thời kỳ Asuka và Nara. Ông là con trai thứ hai của Fujiwara no Kamatari (có giả thuyết cho rằng ông là con của Thiên hoàng Tenji). Ông có hai con trai, sau này là tổ tiên của bốn dòng chính của gia tộc Fujiwara: Bắc gia, Nam gia, Kinh gia, và Thức gia. Ngoài ra, ông còn có bốn người con gái với hai người vợ khác là Kamohime và Tachibana no Michiyo, trong đó có 3 người được tiến cung vào Hoàng thất. Con gái của Kamohime là Fujiwara no Miyako, về sau trở thành phu nhân của Thiên hoàng Monmu. Bà đã sinh hạ cho Thiên hoàng người thừa kế, tức Thiên hoàng Shōmu sau này. Còn con gái của Michiyo trở thành hoàng hậu cho cháu trai Shōmu của ông, tức Hoàng hậu Kōmyō.

Dưới thời trị vì của Thiên hoàng Monmu, triều đình đã ban bố một sắc lệnh đặc biệt nhằm tuyên bố rằng chỉ có con cháu của Fuhito mới có thể mang họ Fujiwara và có thể được bổ nhiệm làm Thái chính quan, một trong những chức quan quan trọng trong Triều đình.

Cuộc đời

Chiến tranh Jinshin xảy ra vào năm Fuhito 13 tuổi. Cha của ông là Đại thần Kamatari là một vị quan trung thành của Thiên hoàng Tenji. Sau khi cha qua đời, vì còn quá trẻ để được bổ nhiệm làm viên quan trong triều nên Fuhito không thể tham gia vào cuộc xung đột chính trị này. Mãi cho đến năm 688, ông mới được bước chân vào chính trường với tư cách là một cận thần.

Năm 697, Hoàng tử Karu, con trai của Hoàng tử Kusakabe, tức cháu nội của Thiên hoàng Tenmu và Hoàng hậu Jitō được phong làm Thái tử. Fuhito mạnh mẽ ủng hộ việc sắc phong Thái tử cho Karu và được Hoàng hậu Jitō (sau là Nữ Thiên hoàng) ân sủng. Sau sự kiện này, địa vị của ông trong triều đình dần tăng lên. Vào năm 701, con gái của Fuhito là Phu nhân Miyako sinh hạ Hoàng tử Obito, về sau kế thừa ngai vị, trở thành Thiên hoàng Shōmu. Fuhito đã thuyết phục triều đình sắc phong cháu trai Obito làm thái tử, sau đó ông đã gả con gái Kōmyōko của mình cho Obito, về sau được phong làm Hoàng hậu. Điều này khác với thông lệ rằng ngôi vị Hoàng hậu chỉ được dành cho những người phụ nữ xuất thân từ Hoàng tộc, còn Kōmyōko lại không có gốc gác từ Hoàng thất, do đó, bà trở thành vị hoàng hậu đầu tiên không xuất thân từ Hoàng gia.

Sau đó, Fuhito đã cho di dời chùa Yamashina-dera - một ngôi chùa Phật giáo được gia tộc ủng hộ - đến Nara và đổi tên thành Kōfuku-ji. Sau khi ông qua đời, đền Kasuga và đền thờ Thần đạo chính của gia tộc Fujiwara đã được di dời đến những nơi gần Kofuku-ji vào năm 768. nhỏ|220x220px|Chùa Kōfuku-ji (Chū-kondō) Ông cũng đóng vai trò nhất định trong việc thiết lập luật lệnh (ritsuryō) ở Nhật Bản. Ông đã tham gia vào việc soạn ra bản luật pháp mang tên Taihō Ritsuryō. Ngoài ra, ông còn tham gia sửa đổi luật Yōrō ritsuryō . Fuhito qua đời vào mùa hè năm 720, trước khi hoàn thành việc sửa đổi. Ông được truy phòng làm Hữu Đại thần, một trong những chức quan quyền lực trong Triều đình.

Sau khi ông qua đời, triều đình đã dùng phong hiệu nhằm tôn vinh những cống hiến của ông là Bunchu Kō (Văn Trung Công) (文忠公) và Tankai Kō (Đạm Hải Công) (淡海公) và truy phong lên làm Thái Chính Đại Thần (Daijō-daijin), chức quan cao nhất trong triều đình.

Ông có bốn người con trai: Fujiwara no Muchimaro, Fujiwara no Fusasaki (681–737), Fujiwara no Umakai và Fujiwara no Maro . Con trai Fusasaki của ông về sau trở thành tổ tiên dòng nhánh họ nhiếp chính của gia tộc Fujiwara.

Ngoài ra, ông còn sáng tác 4 bài thơ, có thể được tìm thấy trong Kaifūso.

Gia quyến

  • Vợ: Soga no Shōshi (Masako), con gái của Soga no Murajiko. Bà sinh được 3 người con:
  • Muchimaro (680–737)
  • Fusasaki (681–737)
  • Umakai (694–737) *Vợ: Kamo no Hime, con gái của Kamo no Emishi. Bà có 2 người con gái
  • Miyako (mất năm 754), vợ của Thiên hoàng Monmu
  • Nagako, kết hôn với Hoàng tử Nagaya Vợ: Ioe no Iratsume, em gái cùng cha khác mẹ của Fuhito (quả phụ của Thiên hoàng Tenmu) Maro (695–737) Vợ: Agatainukai-no-Tachimana no Michiyo (mất năm 733). Bà có 2 con gái: Asukabe-hime ( Hoàng hậu Kōmyō ) (701–760), Hoàng hậu của Thiên hoàng Shōmu. *Tabino (hay Tahino), kết hôn với Tachibana no Moroe

    Phẩm vị

  • Chính Nhất phẩm (ngày 27 tháng 11 năm 720; theo di cảo)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một nhân vật quyền lực của triều đình Nhật Bản sống vào thời kỳ Asuka và Nara. Ông là con trai thứ hai của Fujiwara no Kamatari (có giả thuyết cho rằng ông là
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
nhỏ|Fujiwara no Hirotsugu trong bản vẽ của Kikuchi Yōsai là một cuộc nổi loạn vào thời kỳ Nara do lãnh chúa các đảo của Nhật Bản phát động vào năm 740. Nguyên nhân là do
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
là một vị thân vương và công khanh (_kuge_) phụng sự triều đình của Thiên hoàng Shōmu và Nữ Thiên hoàng Kōken. ## Tiểu sử Nhà Tachibana được xem là thuộc về hoàng tộc vì
là công khanh (_kuge_), triều thần, và chính khách thời Nara. Ông là con trai của _sadaijin_ (Tả đại thần) Tachibana no Moroe và là tộc trưởng thứ hai của gia tộc Tachibana. Ông được
là một nhà quý tộc và nhà ngoại giao Nhật Bản cuối thời Asuka và đầu thời Nara. ## Tiểu sử Mahito được sinh ra trong nhà Awata, xuất thân từ và và quê quán
**Thánh Vũ Thiên hoàng** (聖武天皇, _Shōmu- tennō_, 701 - 4 tháng 6, 756) là Thiên hoàng thứ 45 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua Nhật. Triều Shōmu kéo dài
là thiên hoàng thứ 42 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều Monmu kéo dài từ ngày 22 tháng 8 năm 697 và kết thúc vào ngày 18 tháng
**Thời kỳ Nara** (tiếng Nhật: 奈良時代 |_Nara-jidai_, _Nại Lương thời đại_) của lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 710 đến năm 794. Thiên hoàng Gemmei (元明天皇 _Gemmei Tennō_, _Nguyên Minh Thiên Hoàng_) đặt
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
thế=|nhỏ|Hoàng hậu Quang Minh được vẽ bởi Ryūryūkyo Shinsai nhỏ|Một ví dụ về thư pháp của Hoàng hậu Kōmyō và chữ ký của bà - _Gakki-ron_ (khoảng năm 756).(701 – 23 tháng 7 năm 760),
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
là một cuộc cải tổ hành chính ban hành vào năm 703 tại Nhật Bản cuối thời Phi Điểu. Về mặt lịch sử, bộ luật này là một trong các , biên soạn dưới sự