✨Quan chế phong kiến Nhật Bản

Quan chế phong kiến Nhật Bản

Quan chế phong kiến Nhật Bản tính từ thời kỳ Nara đến năm 1866 khi Thiên hoàng Minh Trị tiến hành Duy tân bãi bỏ hoặc thay đổi hầu hết quan chế cũ.

Lịch sử

Trước khi có hay còn được gọi được ban hành, hệ thống chính quyền trung ương chưa được thiết lập đầy đủ.

Trong quá trình hình thành vương quyền Yamato, dòng họ () xuất thân ra các nhánh nhỏ được gọi là gia tộc (), gia tộc hay còn được gọi là được chia công việc trong vương quyền theo quyền hạn và khả năng của gia tộc.

Uji và Bu được cấp đất, nhân dân, nguồn tài nguyên dựa theo địa vị, hệ thống này được gọi là , dần dần Uji và Bu kiểm soát một số quyền lực từ chính quyền đến thương mại.

Mặt khác, để củng cố hệ thống thống trị tập trung vào hoàng tộc (gia đình Hoàng đế) và để thúc đẩy việc bổ tuyển nhân lực độc lập với huyết thống và quyền lực, một hệ thống quan vị (một hệ thống liên kết các chức dang và cấp bậc) cũng được tạo ra.

Năm 603 (Suiko thứ 11), thiết lập . Hệ thống này gồm 12 giai phẩm, gồm 6 bậc chính theo đức tính Khổng Tử: đức (徳 toku), nhân (仁 jin), lễ (礼 rei), tín (信 shin), nghĩa (義 gi) và trí (智 chi), được chia làm hai giai đại và tiểu. Hệ thống Bộ thị và hệ thống quan vị, tạo sự phát triển Luật lệnh chế sau này.

Năm 668 (Tenji thứ 8), Cận Giang lệnh (近江令 ōmiryō) được ban hành, lệnh (令 rei) đầu tiên được ban hành. Năm 689 (Jitō thứ 3), Phi điểu Tịnh ngự nguyên lệnh (飛鳥浄御原令 Asuka Kiyomihara-ryō) được ban hành tạo ra Thái chính quan (太政官 Daijō-kan) gồm Thái chính Đại thần (太政大臣 Daijō-daijin), Tả đại thần (左大臣, Sadaijin) và Hữu đại thần (右大臣, Udaijin). Năm 701 (Taihō năm đầu), Đại Bảo luật lệnh được ban hành, thiết lập chế độ quan chế mới.

Quan chế Trung ương

Quan chế Trung ương còn được gọi là "nhị quan bát tỉnh" (二官八省). Dưới Thiên hoàng gồm hai quan, Thần kỳ quan chịu trách nhiệm các công việc liên quan đến Thần đạo, và Đại chính quan chịu trách nhiệm xử lý các công việc hành chính. Dưới Đại chính quan là tám tỉnh. Ngoài nhị quan bát tỉnh, dưới quyền trực tiếp từ Thiên hoàng là Đàn chính đài (弾正台 Danjō-dai) và Vệ phủ (衛府 Efu), nên hệ thống này còn được gọi là "nhị quan bát tỉnh nhất đài ngũ vệ phủ".

Ngoài ra còn có một số "chức" (職 shoku), "liêu" (寮 ryou), "ti" (司 tsukasa) trực thuộc bát tỉnh. Sau đó được đổi thành Lệnh ngoại quan (令外官).

Hệ thống Trung Quốc thiết lập Hoàng đế là người nắm quyền lực tối cao kiểm soát tam tỉnh (Trung thư tỉnh, Môn hạ tỉnh và Thượng thư tỉnh). Trong khi tại Nhật Bản, Thiên hoàng không kiểm soát trực tiếp bát tỉnh mà thông qua Thái chính quan. Đây là nét đặc trưng của quan chế Nhật Bản.

Nhị quan

  • Thần kỳ quan (神祇官 Jingi-kan) - quản lý nghi lễ đền thờ Thần đạo
  • Thái chính quan (太政官 Daijō-kan) - xử lý công việc chính quyền quốc gia. Tổ chức nghị chính gồm Thái chính Đại thần, Tả đại thần, Hữu đại thần, Đại nạp ngôn; tổ chức dưới gồm Thiếu nạp ngôn cục, Tả hữu biện quan cục. Sau thêm Nội đại thần, Trung nạp ngôn, và Tham nghị. Thiếu nạp ngôn cục (少納言局 Shōnagon-kyoku) - xử lý công việc Thái chính quan, cơ quan hỗ trợ. Bao gồm các chức: Thiếu nạp ngôn, Đại ngoại kí, Thiếu ngoại kí, Sử sanh, Sử bộ. Tả hữu biện quan cục (左右弁官局 Sayū-benkan-kyoku) - gồm Tả biện quan cục và Hữu biện quan cục. Tả hữu biện quan cục chịu trách nhiệm xử lý các công việc dưới sự chỉ đạo của Thái chính quan. Bao gồm các chức: Đại trung thiếu biện (Biện quan), Đại thiếu sử (Sử quan), Sử sanh, Quan chưởng, Sử bộ. Tuần sát sứ (巡察使 Junsatsu-shi) Thái chính quan trù gia (太政官厨家 Daijōkan-kuriyaka)

    Bát tỉnh

    Tả biện quan cục (左弁官局 Hidari-benkan-kyoku) quản lý các tỉnh gồm Trung vụ tỉnh, Thức bộ tỉnh, Trị bộ tỉnh, Dân bộ tỉnh; Hữu biện quan cục (右弁官局 Migi-benkan-kyoku) quản lý các tỉnh gồm Binh bộ tỉnh, Hình bộ tỉnh, Đại tàng tỉnh, Cung nội tỉnh.

  • Trung vụ tỉnh (中務省 Nakatsukasa-shō) - cơ quan phục vụ chính cho Thiên hoàng gồm thị tòng, sắc chiếu, tuyên chỉ, các công việc liên quan đến trong cung. Ngoài "tứ đẳng quan" (四等官) bao gồm cấp Khanh, Đại thiếu phụ, Đại thiếu thừa, Đại thiếu lục, còn có Thị tòng, Nội xá nhân, Nội ký, Giám vật, Chủ linh, Điển thược. Trung cung chức (中宮職) -chịu trách nhiệm công việc liên quan đến điện thờ, cung điện Thái hoàng Thái hậu, Hoàng Thái hậu, Hoàng hậu. Tả hữu đại xá nhân liêu (左右大舎人寮) Đồ thư liêu (図書寮) * Chỉ ốc viện (紙屋院) Nội tàng liêu (内蔵寮) * Phùng điện liêu (縫殿寮) Mịch sở (糸所) Nội tượng liêu (内匠寮) Âm dương liêu (陰陽寮) Họa công ti (画工司) - năm 808, hợp nhất với Nội tượng liêu. Nội dược ti (内薬司) - năm 896, sáp nhập với Điển dược liêu trong Cung nội tỉnh. ** Nội lễ ti (内礼司) - năm 808, sáp nhập vào Đàn chính đài.
  • Thức Bộ Tỉnh (式部省 Shikibu-shō) - chịu trách nhiệm về lễ nghi triều đình, trường học. Năm 758-764 có tên gọi Văn bộ tỉnh. ** Đại học liêu (大学寮) * Đại học biệt tào (大学別曹) Tán vị liêu (散位寮) - năm 896, hợp nhất vào Thức bộ tỉnh.
  • Trị Bộ Tỉnh (治部省 Jibū-shō) - chịu trách nhiệm các vấn đề mai táng, chùa Phật, nhã nhạc và các vấn đề ngoại giao. Nhã nhạc liêu (雅楽寮) Huyền phiền liêu (玄蕃 Chư lăng ti (諸陵司) - năm 729, làm Chư lăng liêu. Tang nghi ti (喪儀司) - năm 808, sáp nhập với Cổ xúy ti thuộc Binh bộ tỉnh.
  • Dân Bộ Tỉnh (民部省 Minbu-shō) - chịu trách nhiệm các vấn đề dân chính, thuế vụ,... Lẫm viện (廩院) Chủ kế liêu (主計寮) ** Chủ thuế liêu (主税寮)
  • Binh Bộ Tỉnh (兵部省 Hyōbu-shō) - 武官の人事と軍事全般を掌る。 Chuẩn nhân ti (隼人司) - năm 808, Vệ môn phủ thêm vào Binh bộ tỉnh. Binh mã ti (兵馬司) - Tả hữu binh mã liêu hợp nhất. Tạo binh ti (造兵司) - sau hợp nhất với Binh khố liêu. Cổ xúy ti (鼓吹司) - sau hợp nhất với Binh khố liêu. Chủ thuyền ti (主船司) - bãi bỏ. Chủ ưng ti (主鷹司) - bãi bỏ.
  • Hình Bộ Tỉnh (刑部省 Gyōbu-shō) - chịu trách nhiệm các vấn đề tư pháp. Tù ngục ti (囚獄司) Tang thục ti (贓贖司)
  • Đại Tàng Tỉnh (大蔵省 Ōkura-shō) - chịu trách nhiệm về tài chính, ngân khố, đo lường, thu thuế. Chính tàng suất phân sở (正蔵率分所) Chức bộ ti (織部司) Điển chú ti (典鋳司) Tất bộ ti (漆部司) Phùng bộ ti (縫部司) Tảo bộ ti (掃部司)
  • Cung Nội Tỉnh (宮内省 Kunai-shō) - chịu trách nhiệm các vấn đề hoàng cung. Đại thiện chức (大膳職) Mộc công liêu (木工寮) Đại xuy liêu (大炊寮) Cung ngự viện (供御院) Chủ điện liêu (主殿寮) Phủ điện (釜殿) Điển dược liêu (典薬寮) Nhũ ngưu viện (乳牛院) Tảo bộ liêu (掃部寮) Chính thân ti (正親司) Nội thiện ti (内膳司) Tiến vật sở (進物所) Ngự trù tử sở (御厨子所) Chí điện (贄殿) Tạo tửu ti (造酒司) * Tửu điện (酒殿) Thải nữ ti (采女司) * Chủ thủy ti (主水司) Băng thất (氷室) Cử Đào ti (筥陶司) - hợp nhất Đại thiện chức. Đoàn dã ti (鍛冶司) - hợp nhất Mộc công liêu. Quan nô ti (官奴司) - hợp nhất Chủ điện liêu. Chủ du ti (主油司) - hợp nhất Chủ điện liêu. Nội tảo bộ ti (内掃部司) - hợp nhất Tảo bộ liêu. Nội nhiễm ti (内染司) - hợp nhất Tảo bộ liêu. Viên trì ti (園池司) - hợp nhất Nội thiện ti. Thổ công ti (土工司) - hợp nhất Mộc công liêu.

Đàn chính đài

Đàn chính đài (弾正台 Danjō-dai)

Vệ phủ

Ngũ vệ phủ Tả binh vệ phủ, Hữu binh vệ phủ Tả vệ sĩ phủ, Hữu vệ sĩ phủ - sau đó hợp nhất thành Tả hữu vệ môn phủ. Vệ môn phủ - hợp nhất Vệ sĩ phủ. Chuẩn nhân ti - chuyển giao cho Binh bộ tỉnh. Tả cận vệ phủ, Hữu cận vệ phủ - tạo mới Ngoại vệ phủ - Thời kỳ Nara bãi bỏ Thụ đao vệ - Tiền thân cận vệ phủ Trung vệ phủ - Tiền thân cận vệ phủ

Đông cung

*Xuân cung phương Chủ thiện giám Chủ tàng giám - bãi bỏ. Xá nhân giám - bãi bỏ. Chủ điện thự Chủ mã thự Chủ công thự - bãi bỏ. Chủ thư thự - hợp nhất Chủ tàng giám. Chủ binh thự - hợp nhất Chủ tàng giám. *Chủ tướng thự - hợp nhất Chủ tàng giám. Đông cung phó *Đông cung học sĩ

Mã liêu

*Tả, hữu Mã liêu - sau hợp nhất thành Chủ mã liêu. *Ngự mục Nội cứu liêu - sau hợp nhất thành Chủ mã liêu. *Chủ mã liêu

Binh khố

Tả, hữu Binh khố - hợp nhất vào Nội binh khố Nội binh khố *Binh khố liêu - tạo mới

Hậu cung

*Hậu cung **Hậu cung thập nhị ti (Nội thị ti, Binh ti, Tàng ti, Thư ti, Phùng ti, Thiện ti, Tửu ti, Xiển ti, Điện ti (Chủ điện ti), Tảo ti, Thủy ti, Dược ti)

Gia lệnh

*Gia lệnh

Lệnh ngoại quan khác

Tu lí chức Trai viện ti Chú tiền ti Trai cung liêu Trai cung thập nhị ti (Xá nhân ti, Tàng bộ ti, Thiện bộ ti, Xuy bộ ti, Tửu bộ ti, Thủy bộ ti, Điện bộ ti, Tảo bộ ti, Thải bộ ti, Dược bộ ti, Môn bộ ti, Mã bộ ti) Kiểm phi vi sứ sảnh Khám giải do sứ sảnh Thương cốc viện Tàng nhân sở Ngự thư sở Nhất bản Ngự thư sở Nội ngự thư sở Họa sở Tác vật sở Ngự hạp điện Lạc sở *Nội thụ sở Viện sảnh Nữ viện sảnh Hậu viện Nội giáo phương Thi dược viện *Chu thân viện Chư sứ Chư ti Chư sở Tạo tự ti Tạo kinh ti, Tạo cung ti

Quan chế địa phương

Toàn quốc chia ra làm nhiều khu vực nhỏ, mỗi khu vực được điều hành bởi Quốc ti thay mặt Trung ương.

Ngoài ra còn có một số công việc đặc biệt (Đại tể phủ, Tả hữu kinh chức, Nhiếp tân chức).

Danh sách quan chế

Lệnh ngoại quan

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quan chế phong kiến Nhật Bản** tính từ thời kỳ Nara đến năm 1866 khi Thiên hoàng Minh Trị tiến hành Duy tân bãi bỏ hoặc thay đổi hầu hết quan chế cũ. ## Lịch
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
thumb|Thủ tướng Nhật Bản [[Shinzō Abe (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Đà Nẵng, Việt Nam vào tháng 11 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Trung Quốc tại Nhật
nhỏ|300x300px| Đường phố ngập tràn tiền quân phiếu chiến tranh Nhật Bản, [[Yangon|Rangoon, 1945.]] **Quân phiếu chiến tranh Nhật Bản**, tên chính thức là **Đại Đông Á Chiến tranh Quân phiếu** (, _Dai Tō-A Sensō
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
**Quan chế nhà Trần** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Khái quát Những ghi chép trong sử sách không hoàn
**Quan chế Hậu Lê** là hệ thống các định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến kiểu Trung Hoa, được áp dụng ở Việt Nam dưới thời Lê sơ và một phần dưới
**Quan chế nhà Lý** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Khái quát Những ghi chép trong sử sách không hoàn
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
thumb|Hình ảnh cuối thế kỉ 19 của một _[[yamabushi_ với đầy đủ áo choàng và trang bị, đang cầm một _naginata_ và một _tachi_.]] Các bộ môn **võ thuật Nhật Bản** bao gồm nhiều bộ
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
nhỏ|[[Thành Himeji, Himeji (Di sản thế giới)]] **Du lịch Nhật Bản** đã thu hút 8.300.000 du khách nước ngoài trong năm 2008, nhỉnh hơn Singapore và Ireland và một mục tiêu tham vọng được đặt
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Nhật Bản** tương đối tiến bộ xét theo tiêu chuẩn châu Á, mặc dù người LGBT thiếu luật pháp đầy đủ bình
**Nền chính trị Nhật Bản** được thành lập dựa trên nền tảng của một thể chế quân chủ lập hiến và Cộng hòa đại nghị (hay chính thể quân chủ đại nghị) theo đó Thủ
**Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu** là cuộc chiến do phiên Satsuma của Nhật Bản tiến hành vào năm 1609, tấn công Vương quốc Lưu Cầu. Cuộc chiến không dẫn đến nhiều thương vong vì Lưu
**Quan chế nhà Tống** là định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến dưới thời nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Vào sơ kỳ, thể chế Bắc Tống đại
**Ô nhiễm môi trường ở Nhật Bản** đi kèm cùng với công nghiệp hoá ngay từ thời _Minh Trị_. Một trong những trường hợp đầu tiên xảy ra là trường hợp ngộ độc đồng do
Dưới đây là tổng quan hệ thống quan chế của các triều đại quân chủ tại Việt Nam. Do số lượng cũng như tên gọi của các chức quan có khác biệt ở mỗi triều
hoặc **Tổng tuyển cử Nhật Bản 2012** là một cuộc tổng tuyển cử đã được tổ chức tại Nhật Bản vào ngày 16 tháng 12 năm 2012. Các kết quả công bố cho thấy Đảng
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Chính phủ Nhật Bản** là chế độ quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ đại nghị, nghĩa là quyền hành Thiên hoàng bị hạn chế và chủ yếu quan hệ với nhiệm vụ
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của