Hoàng tử Kusakabe (662 - 689) là Hoàng thái tử, đồng thời là Thiên hoàng Nhật Bản trên danh nghĩa từ năm 681 - 689. Ông là con trai thứ hai của Thiên hoàng Tenmu. Mẹ ông là hoàng hậu Unonosarara, về sau lên ngôi hiệu là Thiên hoàng Jitō.
Trị vì trên danh nghĩa
Theo Nihonshoki, năm 681 ông được bổ nhiệm làm thái tử. Vào mùa hè năm 686 cha ông là Thiên hoàng Tenmu đã ngã bệnh nặng tại cung điện. Trên giường bệnh, ông trao quyền "Thiên hoàng" Nhật Bản cho con trai trưởng là thái tử Kusakabe và cử vợ ông làm nhiếp chính. Sau khi cha băng hà, ông lên chấp chính và chủ trì tang lễ cho cha mình trong 3 năm. Trong ba năm "trị vì" trên danh nghĩa, ông giữ được yên bình cho đất nước mà theo ghi chép của Manyoshu, ông là "một tia năng mặt trời sáng và nổi bật nhất, một vầng trăng chiếu xuyên màn đêm tối tăm và đau khổ khi ta trốn tránh" (tiếng Nhật (phiên âm ra chữ Anh): akanesasu pi pa teaserado nubatama nơataru tuki no kakuraku osi mo). Một số đoạn trong Manyoshu nói đến thú vui săn bắn, cày ruộng của thái tử. Ông được truy tặng tên thụy là Cương Cung Ngự Vũ Thiên hoàng (岡宮御宇 Okanomiyagyou Tenno). Ngay sau đó, mẹ ông đã lên ngôi và lấy hiệu là Thiên hoàng Jitō.
Gia đình
Ông kết hôn với em họ là công chúa Abe (về sau là Thiên hoàng Gemmei), có ba người con là Hoàng tử Karu, công chúa Hidaka và công chúa Kibi. Sau khi ông chết, mẹ ông lên ngôi hiệu là Jitō. Sau đó, hai con của ông là Karu và Hidaka đều lần lượt lên cai trị là Thiên hoàng Monmu và Thiên hoàng Genshō
- Phụ hoàng: Thiên hoàng Tenmu (天武天皇, 631 – 1 tháng 10 năm 686)
- Mẫu hậu: Thiên hoàng Jitō (持統天皇, 645 – 13 tháng 1 năm 703), con gái của Thiên hoàng Tenji
- Thái tử phi: Công chúa Abe (阿閇皇女) được đưa lên ngôi với hiệu là Thiên hoàng Gemmei, một người con gái khác của Thiên hoàng Tenji
Trưởng nữ: Nữ chúa Hidaka (氷高皇女) được đưa lên ngôi với hiệu là Thiên hoàng Genshō
Trưởng nam: Thái tôn Karu (珂瑠/軽) được đưa lên ngôi với hiệu là Thiên hoàng Monmu
** Nhị nữ: Nội thân vương Kibi (吉備内親王, 686–729), là vợ của Hoàng tử Nagaya
Gia phả
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng tử Kusakabe** (662 - 689) là Hoàng thái tử, đồng thời là Thiên hoàng Nhật Bản trên danh nghĩa từ năm 681 - 689. Ông là con trai thứ hai của Thiên hoàng Tenmu.
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
là thiên hoàng thứ 42 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều Monmu kéo dài từ ngày 22 tháng 8 năm 697 và kết thúc vào ngày 18 tháng
là Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697. Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Tenmu (em
**Vương tế** hoặc **Hoàng quân** (chồng của nữ vương hoặc nữ đế (đôi khi còn gọi là nữ hoàng), hay còn gọi là **Vương phu**, **Đế phu**, Hoàng phu (từ này tối nghĩa hơn 2
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là một nhân vật quyền lực của triều đình Nhật Bản sống vào thời kỳ Asuka và Nara. Ông là con trai thứ hai của Fujiwara no Kamatari (có giả thuyết cho rằng ông là
**Gia tộc Asakura** (tiếng Nhật: 朝倉氏 _Asakura-shi_, _Triều Thương thị_) là hậu duệ của Hoàng từ Kusakabe (662-689), con trai của Nhật hoàng Temmu (631-686). Gia tộc này thuộc dòng dõi _daimyō_, cùng với gia
là một diễn viên lồng tiếng, ca sĩ và người dẫn chương trình người Nhật Bản hợp tác với Aoni Production. Anh nổi tiếng với các vai như Matō Shinji trong loạt phim _Fate_, Osomatsu
Bộ light novel và anime _Date A Live_ gồm dàn nhân vật phong phú được sáng tạo bởi Tachibana Kōshi và thiết kế bởi Tsunako. ## Nhân vật chính ### Itsuka Shido Lồng tiếng: Nobunaga
dịch ra là **_Chiến đội Samurai Shinkenger_,** là series Super Sentai thứ 33 do Toei Company sản xuất, được phát sóng từ ngày 15/2/2009 đến ngày 7/2/2010, song song với _Kamen Rider Decade_ trong giờ
Sau đây là danh sách các nhân vật của loạt manga và anime **_Enen no Shouboutai_**. ## Thế giới ### Hoàng quốc Tokyo Mặc dù được mệnh danh như là một "quốc gia" hay "đế
nhỏ|Bìa [[Weekly Shōnen Jump ngày 4 tháng 10 năm 1999 với chương đầu tiên của Naruto ]] là một loạt manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Kishimoto Masashi. Manga được đăng lần
là một loạt phim truyền hình y khoa của Nhật Bản được phát sóng lần đầu vào tháng 10 năm 2012 trên TV Asahi. Yonekura Ryoko là người đóng vai chính trong loạt phim này.
nhỏ|phải|Biểu tượng của Giáo phái Aum **Aum Shinrikyo** (tiếng Nhật: オウム/真理教, _Oumu Shinrikyō_ có nghĩa là **Chân lý Tối thượng**) hay còn gọi là **Aleph** (アレフ/_Arefu_) hay còn được gọi tên tiếng Việt thông dụng