✨Thiên hoàng Jomei

Thiên hoàng Jomei

là Thiên hoàng thứ 34 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.

Triều đại của ông kéo dài từ năm 629 đến năm 641, tổng cộng 12 năm.

Trị vì

Trước khi lên ngôi tên thật của ông là Tamura (田村皇子, Tamura-no-Ōji, Điền Thôn hoàng tử). Ông vừa là cháu nội vừa là cháu ngoại của Mẫn Đạt Thiên hoàng, cha ông là Hoàng tử Oshisakanohikohito-no-Ōe và mẹ ông là Công chúa Nukate-hime, cả hai đều là anh em ruột của nhau.

Trong lúc hấp hối vào năm 628, Thôi Cổ Thiên hoàng gọi Hoàng tử Tamura và con trai của Thánh Đức Thái tử là Hoàng tử Yamashiro (山背大兄王, Sơn Bối Đại Huynh vương), và dặn họ một số lời khuyên ngắn gọn.

Ngày 15 tháng 4 năm 628, Thôi Cổ Thiên hoàng băng hà sau 35 năm trị vì. Ngay lập tức, triều đình chia thành hai phe, mỗi phe hỗ trợ một Hoàng tử để có thể nắm giữ ngôi vị Thiên hoàng. Soga no Emishi, người đứng đầu gia tộc Soga, hỗ trợ cho Hoàng tử Tamura. Ông tuyên bố rằng Thôi Cổ Thiên hoàng để lại di nguyện xác nhận rằng Hoàng tử Tamura sẽ kế vị bà. Sau cùng, Hoàng tử Yamashiro bị gia tộc Soga tấn công, đánh bại và buộc phải tự sát cùng toàn thể gia đình.

Ngày 2 tháng 2 năm 629, Hoàng tử Tamura chính thức trở thành thiên hoàng, tức Thư Minh Thiên hoàng. Trong thời gian trị vì của Thư Minh Thiên hoàng, Soga no Emishi tiếp tục thế lực của dòng họ Soga, nắm hết mọi quyền hành chính trị.

Ngày 17 tháng 11 năm 641, Thư Minh Thiên hoàng băng hà, ông trị vì được 12 năm, thọ 49 tuổi.

Sau khi Thư Minh băng hà, ngai vàng truyền cho người em gái họ và cũng là vợ ông, Bảo hoàng nữ và sau đó em trai của vợ ông, Hiếu Đức Thiên hoàng, trước khi cuối cùng được hai con trai của ông thừa kế ngôi vị, Thiên Trí Thiên hoàng và Thiên Vũ Thiên hoàng.

Phả hệ

Thư Minh Thiên hoàng là cháu của Mẫn Đạt Thiên hoàng ở cả hai bên nội và bên ngoại. Cha ông là Hoàng tử Áp Phản Ngạn Nhân đại huynh hoàng tử (押坂彦人大兄皇子, おしさかのひこひとのおおえのみこ), con trai trưởng của Mẫn Đạt Thiên hoàng và Hoàng hậu Quảng Cơ (廣姬, ひろひめ), một hoàng nữ cũng xuất thân trong hoàng tộc Nhật Bản. Mẹ ông là Khang Thủ Cơ hoàng nữ (糠手姫皇女), là em gái cùng cha khác mẹ của cha ông, con gái của Mẫn Đạt Thiên hoàng và Thái nữ Thổ Danh Tử (菟名子, うなこ).

Thư Minh Thiên hoàng có tám người con; gồm 4 hoàng tử và 4 hoàng nữ.

  • Hoàng hậu: Bảo hoàng nữ (宝皇女), con gái của Vương tử Chinu (茅渟王, ちぬのみこ), là anh trai của Thư Minh. Theo vai vế, bà gọi Thiên hoàng là chú bác; có ba người con: Hoàng tử Kazuraki (葛城皇子, かずらきのみこ), sau là Thiên Trí Thiên hoàng. Hoàng nữ Hashihito, Gian Nhân hoàng nữ (間人皇女, はしひとのひめみこ), sau làm Hoàng hậu của Hiếu Đức Thiên hoàng. Hoàng tử Ōama** (大海人皇子, おおあまのみこ), sau là Thiên Vũ Thiên hoàng.
  • Phi: Điền Nhãn hoàng nữ (田眼皇女, ためのひめみこ), con gái của Mẫn Đạt Thiên hoàng và Thôi Cổ Thiên hoàng.
  • Phu nhân: Tô Ngã Pháp Đề Lang Nữ (蘇我法提郎女, ほていのいらつめ), con gái của Soga no Umako (蘇我馬子, Tô Ngã Mã Tử). Hoàng tử Furuhito no Ōe (古人大兄皇子, ふるひとのおおえのみこ). Hoàng nữ Nunoshiki, Bố Phu hoàng nữ (布敷皇女).
  • Phu nhân: Túc Điền Hương Trất Viện (粟田香櫛媛), con gái của Túc Điền Thần Linh Tử (粟田臣鈴子). ** Hoàng nữ Oshisaka no Watamuki, Áp Phản Cẩm Hướng hoàng nữ (押坂錦向皇女).
  • Phu nhân: Tô Ngã Thủ Bôi Nương (蘇我手杯娘), con gái của Soga no Emishi (蘇我蝦夷, Tô Ngã Hà Di). ** Hoàng nữ Yata, Tiễn Điền hoàng nữ (箭田皇女).
  • Thái nữ: Văn Ốc Thái nữ (蚊屋采女), không rõ xuất thân. ** Hoàng tử Kaya (蚊屋皇子, かやのみこ).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 34 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 629 đến năm 641, tổng cộng 12 năm. ## Trị vì Trước
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
là một chính khách nổi tiếng trong triều đình Nhật Bản vào thời kỳ Yamato. Ông còn được hậu thế nhắc đến bằng những cái tên và . Sau cái chết của người cha là
lấy tên sự kiện xảy ra năm Ất Tỵ, năm 645, trong thời kỳ Cải cách Taika, là một sự kiện quan trọng đã thay đổi lịch sử Nhật Bản. Biến cố này là kế
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
là con trai của Soga no Iname và là nhân vật đầy quyền thế trong gia tộc Soga của Nhật Bản. Cùng với Thái tử Shōtoku, Umako đã tiến hành cuộc cải cách chính trị