✨Soga no Umako

Soga no Umako

là con trai của Soga no Iname và là nhân vật đầy quyền thế trong gia tộc Soga của Nhật Bản.

Cùng với Thái tử Shōtoku, Umako đã tiến hành cuộc cải cách chính trị trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Bidatsu và Thiên hoàng Suiko và thiết lập địa vị vững chắc cho gia tộc Soga trong triều đình bằng cách gả các con gái của ông với các thành viên của hoàng thất.

Vào cuối thế kỷ thứ 6, Soga no Umako đã có một chuyến tuần du trong một thời gian dài nhằm tiếp thu và quảng bá Phật giáo ở Nhật Bản. Vào thời điểm đó, gia tộc Soga đã cho vời những người nhập cư từ Trung Quốc và Hàn Quốc và tạo việc làm cho họ nhằm tiếp thu, học hỏi những kĩ thuật tiên tiến và các kiến thức khác bên nước bạn. Năm 587, Umako đã đánh bại Mononobe no Moriya trong trận Shigisan, sự kiện này đã khẳng định sự thống trị của dòng họ Soga. Vào ngày 15 tháng 1 năm 593, xá lợi của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã được lưu giữ bên trong đá nền dưới cột của một ngôi chùa ở Asuka-dera (lúc đó là Hōkō-ji). Đó là một ngôi chùa mà Umako đã ra lệnh xây dựng, theo phần Suiko trong Nhật Bản Thư kỷ.

Ngày nay, phần mộ Ishibutai Kofun được cho là lăng mộ của Soga no Umako.

Phả hệ

Vợ của Soga no Umako là con gái của Mononobe no Ogushi và là em gái của Mononobe no Moriya; họ đã có năm người con.

  • Soga no Emishi
  • Soga no Kuramaro
  • Kahakami no Iratsume, kết hôn với Thiên hoàng Sushun năm 587, kết hôn với Yamato no Aya no Atahe vào năm 592.
  • Tojiko no Iratsume, phối ngẫu của Thái tử Shotoku
  • Hode no Iratsume, phối ngẫu của Thiên hoàng Jomei
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là con trai của Soga no Iname và là nhân vật đầy quyền thế trong gia tộc Soga của Nhật Bản. Cùng với Thái tử Shōtoku, Umako đã tiến hành cuộc cải cách chính trị
là một chính khách nổi tiếng trong triều đình Nhật Bản vào thời kỳ Yamato. Ông còn được hậu thế nhắc đến bằng những cái tên và . Sau cái chết của người cha là
**Gia tộc Soga** (tiếng Nhật: 蘇我氏 - _Soga no uji_; Hán Việt: Tô Ngã thị) thế kỷ 6 và nửa đầu thế kỷ 7, tức vào thời kỳ Kofun và Asuka, của Nhật Bản. Gia
là vị Thiên hoàng thứ 32 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống,. Ông trị vì từ năm 587 tới 592, tổng 5 năm. Cổ Ký Sự ghi tên của ông là
lấy tên sự kiện xảy ra năm Ất Tỵ, năm 645, trong thời kỳ Cải cách Taika, là một sự kiện quan trọng đã thay đổi lịch sử Nhật Bản. Biến cố này là kế
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
là vị Thiên hoàng thứ 31 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị quốc từ năm 585 đến năm 587, tổng cộng 2 năm. ## Cuộc đời Theo Nhật Bản
là một dòng họ quý tộc (_uji)_ của Nhật Bản trong thời kỳ Kofun. Gia tộc Mononobe nổi tiếng là đối thủ của gia tộc Soga và mang tư tưởng bài ngoại với việc
là vị Thiên hoàng thứ 30 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 572 đến năm 585, tổng cộng 13 năm. Tước hiệu khi
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được. Triều đại của
là Thiên hoàng thứ 34 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 629 đến năm 641, tổng cộng 12 năm. ## Trị vì Trước
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
đây là một cuộc chính biến xảy ra trong thời kỳ Asuka. Cuộc chính biến còn được gọi là **Biến Đinh Mùi** (丁未の変, teibi no hen), **Sự kiện Đinh Mùi** (丁未の役, teibi no yaku), **Biến
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Vương quyền Yamato** (tiếng Nhật: ヤマト王権) là tổ chức chính trị, quyền lực chính trị được hình thành trên cơ sở liên minh giữa một số thị tộc có thế lực, đã nắm ngôi vua
**_Kujiki_** (tiếng Nhật: 舊事紀- _Cựu Sự Kỷ_), hay còn gọi là **_Sendai Kuji Hongi_** (先代舊事本紀- _Tiên Đại Cựu Sự Bổn Kỷ_), là một tác phẩm sử học của Nhật Bản. Đây được xem là một