✨Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc (1924–1926)

Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc (1924–1926)

Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc là chính phủ lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1924 đến 1926 và có trụ sở tại Bắc Bình (nay là Bắc Kinh).

Lịch sử

Vào tháng 10 năm 1924, Phùng Ngọc Tường và những người khác đã phát động một cuộc đảo chính ở Bắc Kinh, lật đổ Tào Côn và Ngô Bội Phu, những người trực tiếp dưới quyền ông. 22 tháng 11 năm 1924, Đoàn Kỳ Thụy từ Thiên Tân đi đến Bắc Kinh. Vào ngày 24 tháng 11, Đoàn Kỳ Thụy đã công bố "Hệ thống chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc", chỉ có 6 điều. Cùng ngày, Đoàn Kỳ Thụy nhậm chức tổng thống lâm thời. "Hệ thống chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc", Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc được thành lập.

Tạm thời cầm quyền nhằm Đoàn Kỳ Thụy hủy bỏ việc "Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc" và "Hiến pháp Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc", đang bắt đầu phát triển một mới "Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc". Vào ngày 24 tháng 12 năm 1924, Quy định về Hội nghị Hậu quả đã được ban hành. Vào ngày 1 tháng 2 năm 1925, Hội nghị Hậu quả được tổ chức tại Bắc Kinh. Mục đích là để "giải quyết tranh chấp hiện tại và thảo luận về kế hoạch xây dựng", kết thúc vào ngày 21 tháng 4 cùng năm. Ngày 03 tháng 5 năm 1925, "Đạo luật Ủy ban soạn thảo Hiến pháp Nhà nước," công bố Ủy ban soạn thảo Hiến pháp Nhà nước chính thức gặp nhau trên ngày 3 tháng 8 cùng năm, trong tháng 12 năm 1925 rằng "Trung Hoa Dân Quốc Hiến pháp" tuyên bố của chính phủ lâm thời để cung cấp một Đại hội toàn quốc giải quyết để thực hiện. Các quy định của Quốc hội Nhân Dân Quốc gia do Nhân dân lập pháp lâm thời đề xuất đã được thông qua sau cuộc họp ngày 18 tháng 4 năm 1925 và được công bố vào ngày 24 tháng 4. Tuy nhiên, dưới sự phản đối của phong trào Quốc hội do Trung Quốc Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc thúc đẩy, Quốc hội Trung Quốc đã không Có thể triệu tập, dẫn đến "Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc" không thực hiện được nghị quyết, hiến pháp mới đã mất.

Vào ngày 7 tháng 4 năm 1925, Hội đồng Nhà nước đã thông qua "Quy định về Thượng viện lâm thời" và công bố vào ngày 13 tháng 4. Vào ngày 24 tháng 4 năm 1925, Đoàn Kỳ Thụy đã ra lệnh hủy bỏ hệ thống pháp luật, tái đắc cử Quốc hội, trong khi hủy bỏ "Hiến pháp lâm thời Trung Hoa Dân Quốc" và "Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc". Sau đó, Quốc bất thường Bắc Kinh, được tổ chức bởi một thành viên thiểu số của Tiền Quốc hội Trung Hoa Dân Quốc, người chống lại chính quyền Tào Côn, cũng bị chính phủ lâm thời giải tán. Vào ngày 30 tháng 7 năm 1924, thượng viện lâm thời được thành lập.

Vào ngày 26 tháng 12 năm 1925, Đoàn Kỳ Thụy tuyên bố "Sửa đổi hệ thống chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc", mở rộng thành bảy điều.

Vào ngày 18 tháng 3 năm 1926, các sinh viên từ nhiều trường đại học và cao đẳng ở Bắc Kinh đã biểu tình và phản đối tối hậu thư do Trung Quốc ban hành cho vụ việc Taku. Các sinh viên biểu tình đã bị tàn sát trong chính phủ lâm thời, dẫn đến thảm kịch ngày 18 tháng 3, nội các Nhan Huệ Khánh, người trước đó đã sụp đổ vào năm 1924, đã tuyên bố phục hồi, và quyền lực của Tổng thống đã được Hội đồng Nhà nước nắm giữ. Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc không còn tồn tại.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1924 đến 1926 và có trụ sở tại Bắc Bình (nay là Bắc Kinh). ##
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Bí thư trưởng Phủ Tổng thống** (chữ Hán: _中華民國總統府秘書長_, phiên âm Hán Việt: _Trung Hoa Dân Quốc Tổng thống phủ Bí thư trưởng_) là người đứng đầu Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, do
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
nhỏ|[[Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Đài Bắc)|Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân quốc nằm ở khu Trung Chính, Đài Bắc.]]Kể từ khi chính quyền Trung Hoa Dân Quốc được thành lập năm 1912,
**Trung Hoa Dân Quốc** là danh xưng quốc gia của các chính quyền trong lịch sử Trung Hoa như sau: * Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), chính thể cộng hòa có chủ quyền
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
**An quốc quân** () là một liên minh quân phiệt do Trương Tác Lâm đứng đầu, và là nhánh quân đội của Chính phủ Bắc Dương, Trung Hoa Dân Quốc. Lực lượng này được thành
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Quốc dân Cách mệnh Quân** (chữ Hán: _國民革命軍_), đôi khi gọi tắt là **Cách mệnh Quân** (_革命軍_) hay **Quốc Quân **(_國軍_), là lực lượng quân sự của Trung Quốc Quốc dân Đảng từ năm 1925
**Trương Tác Lâm** (; 19/3/1875-4/6/1928), tự **Vũ Đình** (_雨亭_), là một quân phiệt của Mãn Châu từ 1916 đến 1928, giữ chức Đại Nguyên soái Lục Hải quân Trung Hoa Dân quốc từ 1927 đến
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Chính phủ Mussolini** là chính phủ lâu dài nhất trong lịch sử nước Ý thống nhất, tại vị từ ngày 31 tháng 10 năm 1922 đến ngày 25 tháng 7 năm 1943, tổng cộng 7,573
là một tướng lĩnh thời Dân Quốc và là một trong số những nhà lãnh đạo của Quốc Dân Đảng. Ông được biết dưới biệt danh là "Tướng quân Kitô giáo" vì ông đã cải
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Đoàn Kỳ Thụy**
**段祺瑞**
x|}
**Bạch Sùng Hy**
**白崇禧**
x|}
**Tôn Bảo Kỳ** (; 1867-1931), tự **Mộ Hàn** (慕韩), là một đại thần nhà Thanh mạt, sau giữ chức Bộ trưởng Ngoại giao, rồi Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc. ## Tiểu sử Tôn Bảo
**Tống Triết Nguyên** (, _Song Zheyuan_; 1885-1940), tự **Minh Hiên** (明軒), là một tướng lĩnh Trung Hoa Dân quốc trong Nội chiến Trung Hoa và Chiến tranh Trung-Nhật (1937-1945). Nổi lên với tư cách là
**Lý Tông Nhân**
**李宗仁**
x|}
**Cao Lăng Úy** (1870-1940) là quyền Đại Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc từ 13/06/1923 đến 10/10/1923. Ông được Tào Côn đưa lên làm Đại Tổng thống sau khi Lê Nguyên Hồng trốn sang Nhật
**Hội Quốc Liên** là một tổ chức liên chính phủ được thành lập vào ngày 10 tháng 1 năm 1920 theo sau Hội nghị hòa bình Paris nhằm kết thúc Thế Chiến 1. Đây là
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm
**Cộng hòa Weimar** () là tên sử gia gọi chính phủ và nhà nước Đức trong khoảng thời gian từ ngày 9 tháng 11 năm 1918 trong cuộc Cách mạng tháng 11, sau khi Chiến
## Danh sách theo niên đại ### Tây chu xuân thu * Khương Tử Nha (tk 12 tcn) * Chu Công (tk 12 tcn) * Khổng Tử (551 - 479 tcn) ### Thời Chiến Quốc,
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
**Hội đồng Lao động và Quốc phòng** (, _Sovet truda i oborony_, viết tắt _STO_) là cơ quan tối cao bất thường Nga Xô, và sau đó là Liên Xô, hoạt động trong bối cảnh
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Hồng Kông** (, , ; ), tên chính thức là **Đặc khu hành chính Hồng Kông thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, là một vùng đô thị đặc biệt, cũng như một trong hai
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Ủy ban Chấp hành Trung ương Liên Xô** (), viết tắt là **CHTW Liên Xô** (), là cơ quan quản lý có quyền lực cao nhất của Liên Xô trong thời gian giữa các phiên
**An Huy** (, IPA:_ánxwéi_) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2020, An Huy là tỉnh đông thứ tám về số dân, đứng thứ 11 về kinh tế Trung Quốc với
**Quốc hội Singapore** là cơ quan lập pháp một viện của Singapore, thực hiện quyền lập pháp cùng với tổng thống Singapore. Được tổ chức theo hệ thống Westminster, Quốc hội gồm những nghị sĩ
**Đệ nhất Cộng hoà Áo** () được thành lập sau khi Hiệp ước Saint-Germain-en-Laye được ký vào 10 tháng 9 năm 1919—thoả thuận sau kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất với sự sụp
**Khâu Thanh Tuyền** (邱清泉) (1902–1949) là một tướng lĩnh Trung Quốc Quốc Dân Đảng trong Chiến tranh Bắc phạt, các chiến dịch bao vây tiêu diệt Cộng sản, Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai, và
Tôn Truyền Phương **Tôn Truyền Phương** (giản thể: 孙传芳; phồn thể: 孫傳芳; bính âm: Sūn Chuánfāng) (1885 – 13 tháng 11 năm 1935), tự **Hinh Viễn** (馨远), có biệt hiệu "Lãnh chúa Nam Kinh" hay
**Phạm Hán Kiệt** (giản thể: 范汉杰; phồn thể: 范漢傑; Wade–Giles: Fan Han-chieh; 1894–1976), tự Jie-ying, là một vị tướng Trung Hoa từng phục vụ trong Chiến tranh Trung-Nhật và Nội chiến Trung Hoa. Trong Chiến
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Phong trào giải phóng dân tộc** là phong trào đấu tranh đòi quyền độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc của các nước thuộc địa trên thế giới trong thế kỷ
Trên hành trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng sống và hoạt động cách mạng ở nhiều nơi, nhiều nước, trong đó có Quảng Châu, Trung
nhỏ|phải|Người Hoa ở Sài Gòn vào đầu thế kỷ 20 Người gốc Hoa sống tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung ở quận 5, quận 6, quận 8, quận 10 và quận 11. Theo
**Lý Tế Thâm**
**李济深**
x|}