✨Tống Triết Nguyên

Tống Triết Nguyên

Tống Triết Nguyên (, Song Zheyuan; 1885-1940), tự Minh Hiên (明軒), là một tướng lĩnh Trung Hoa Dân quốc trong Nội chiến Trung Hoa và Chiến tranh Trung-Nhật (1937-1945). Nổi lên với tư cách là một thuộc hạ của quân phiệt Phùng Ngọc Tường, ông cùng với Trương Chi Giang, Lộc Chung Lân, Trịnh Kim Thanh, Lưu Úc Phân được mệnh danh là "Ngũ hổ tướng" của quân phiệt này.

Thân thế và thời thanh niên

Tống Triết Nguyên sinh ngày 30 tháng 10 năm 1885 tại làng Triệu Hồng, phía tây bắc huyện Nhạc Lăng, tỉnh Sơn Đông. Thời niên thiếu, tuy gia cảnh nghèo khó, nhưng ông cố gắng theo học với người chú ruột, một thầy đồ trong một trường tư thục Nho giáo ở huyện Duyên Sơn.

Bước đầu binh nghiệp

Năm 1907, ông tòng quân, gia nhập Bắc Dương Lục quân, làm bộ thuộc của Lục Kiến Chương, theo Lục về Vũ Vệ Hữu quân, được Lục chú ý cho theo học tại Võ bị Học đường. Sau khi tốt nghiệp, Tống về làm bộ thuộc của Phùng Ngọc Tường, được Phùng giao làm Trung đội trưởng trong Tiểu đoàn 2 của Phùng.

Năm 1913, Tống được cất nhắc lên Đại đội trưởng. Không lâu sau, Tống theo Phùng, bấy giờ chỉ huy Lữ đoàn hỗn hợp 16 chinh chiến nhiều nơi, được thăng lên chức Trung đoàn phó. Tống được Phùng rất ưu ái, đánh cưới của Tống, Phùng đứng ra làm chủ hôn.

Năm 1917, Tống theo Phùng đánh bại Trương Huân trong cuộc khôi phục đế chế 100 ngày. Khi Phùng được thăng làm Sư đoàn trưởng Sư đoàn 11, Tống cũng được cất nhắc lên Trung đoàn trưởng trong sư đoàn của Phùng. Trong chiến tranh Trực - Phụng lần thứ nhất, Tống lập được nhiều công lao, được Phùng cất nhắc lên làm Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn hỗn hợp 25.

Hổ tướng Phụng hệ

Tháng 10 năm 1924, Phùng làm cuộc chính biến tại Bắc Kinh và sau đó cải tổ lực lượng bản bộ thành Quốc dân quân (國民軍). Tống được Phùng bổ nhiệm làm Sư đoàn trưởng Sư đoàn 11 Quốc dân quân. Năm sau, Tống được Phùng cho làm Đô thống Nhiệt Hà. Tống đã có nhiều nỗ lực để phục hồi nông nghiệp cho Nhiệt Hà, đồng thời phát triển xưởng quân giới tại đây, đạt mức có thể chế tạo được kiểu súng Mauser C96 để trang bị cho Quốc dân quân.

Tháng 1 năm 1926, Phùng Ngọc Tường thất bại trong chiến tranh Trực - Phụng lần thứ hai, bỏ trốn sang Liên Xô. Lực lược Quốc dân quân do Trương Chi Giang và Lộc Chung Lân lãnh đạo. Tống bấy giờ nhận chức Tổng tư lệnh Tây lộ, phò tá Trương, Lộc tác chiến, đưa lực lượng còn lại của Quốc dân quân về được Tuy Viễn.

Tháng 9 năm 1926, Phùng Ngọc Tường trở về nước, tuyên bố quy phục Quốc dân đảng, cải tổ Quốc dân quân thành Tập đoàn quân số 2 Quốc dân Cách mệnh Quân. Tháng 6 năm 1927, Tống Triết Nguyên được bổ nhiệm làm Tổng chỉ huy Phương diện quân số 4 thuộc Tập đoàn quân số 2. Tháng 11 cùng năm, Tống nhậm chức Chủ tịch Chính phủ tỉnh Thiểm Tây.

Sau Chiến tranh Bắc phạt, Phùng Ngọc Tường và Tưởng Giới Thạch phát sinh mâu thuẫn, Tống theo Phùng làm cuộc chiến tranh phản Tưởng. Tuy nhiên đến năm 1930, Phùng đại bại, đưa tàn quân rút về địa bàn của Tống. Sau đó, Phùng cùng Trương Học Lương (Trương vốn được Tưởng cử đi chiêu dụ Phùng) hợp tác. Phùng sau đó biên chế lại quân bản bộ, chia lực lượng thành 3 quân đoàn, mỗi quân đoàn có 3 sư đoàn, nhập vào với Đông Bắc quân của Trương, trú đóng tại Sơn Tây. Tháng 6 năm 1931, lục lượng bản bộ của Tống biên chế lại thành Quân đoàn 29 và Tống vẫn được giao làm Tư lệnh. Quân đoàn 29 của Tống đóng tại Nam Sơn Tây, chịu trách nhiệm phòng thủ biên giới các tỉnh Nhiệt Hà và Sát Cáp Nhĩ trước quân Nhật tại Mãn Châu quốc.

Chủ tịch tỉnh Sát Cáp Nhĩ

Tống là Chủ tịch tỉnh Sát Cáp Nhĩ khi Nhật Bản xâm lược các tỉnh này vào cuối năm 1932. Dù trang bị kém cỏi so với quân Nhật, Tống chỉ huy Binh đoàn 29 chống lại quân Nhật trong Đại chiến Trường Thành (熱河長城之戰). Quân Nhật tiến đến ngoại ô Bắc Kinh và Thiên Tân sau những chiến thắng dễ dàng. Tống bị cách chức nhưng được tái bổ nhiệm sau khi ký kết Thỏa ước Ho-Umezu.

Cuối đời

Trong Sự biến Lư Câu Kiều, Binh đoàn 29 phải chống lại đạo quân Quan Đông Nhật Bản. Lực lượng của Tống tiêu hao một nửa sau thất bại và bị quân Nhật truy kích dọc đường sắt Tân Phố đến tận tỉnh Sơn Đông trong Chiến dịch đường sắt Bắc Bình–Hán Khẩu. Tuy nhiên Hàn Phúc Củ, Chủ tịch tỉnh và bị nghi ngờ là thông đồng với Nhật, cấm Tống không được rút qua sông Hoàng Hà, khiến Binh đoàn 29 bị tiêu diệt tại Thạch Gia Trang vào tháng 12 năm 1937 và tháng 1 năm 1938. Số tàn quân còn lại liên tiếp thất bại trước Lục quân Đế quốc Nhật Bản và chuyển sang đánh du kích trong vùng đồi núi trên biên giới hai tỉnh Hà Nam và Sơn Tây từ tháng 2 năm 1938.

Không lâu sau, Tống mắc bệnh nặng rồi mất ngày 5 tháng 4 năm 1940, ở tuổi 56 tại Miên Dương, Tứ Xuyên sau vài nỗ lực chữa trị bất thành tại Quế Lâm, Trùng Khánh và Thành Đô. Chính phủ Quốc dân truy phong ông quân hàm Nhất cấp Thượng tướng (Đại tướng).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tống Triết Nguyên** (, _Song Zheyuan_; 1885-1940), tự **Minh Hiên** (明軒), là một tướng lĩnh Trung Hoa Dân quốc trong Nội chiến Trung Hoa và Chiến tranh Trung-Nhật (1937-1945). Nổi lên với tư cách là
**Tống Triết Tông** (chữ Hán: 宋哲宗, 4 tháng 1, 1077 - 23 tháng 2, 1100), húy **Triệu Hú** (趙煦), là vị Hoàng đế thứ bảy của vương triều Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh** (Hán tự: 竹林宗旨元聲) là tác phẩm bàn về sự tổng hợp giữa đạo Phật và đạo Nho, ra đời vào cuối thế kỷ thứ mười tám, soạn bởi Ngô
**Tống** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 宋, Bính âm: _Song_ hoặc _Soong_, Wade-Giles: _Sung_), Việt Nam và Triều Tiên (Hangul:
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Tô Triệt** (chữ Hán: 蘇轍, 1039-1112), tự: **Tử Do** (子由), hiệu **Dĩnh Tân Di Lão** (颍滨遗老), là quan nhà Tống, và là nhà văn đứng trong hàng tám nhà văn lớn thời Đường-Tống trong lịch
**Trần Diễn** (chữ Hán: 陈衍, ? – ?), người phủ Khai Phong (nay thuộc Hà Nam), hoạn quan nhà Bắc Tống, bị quy kết là thành viên của đảng Nguyên Hữu và chịu tội chết.
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Chiến dịch Tây Nguyên** (từ 4 tháng 3 đến 3 tháng 4 năm 1975), mật danh **Chiến dịch 275**, là chiến dịch mở đầu cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
nhỏ|Các nước "cộng hòa tổng thống" với mức độ "tổng thống chế toàn phần" được biểu thị bằng màu **Xanh biển**. Các quốc gia có một mức độ "tổng thống chế bán phần" được biểu
**Tổng thống Cộng hòa Indonesia** () là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ của Indonesia và là tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Quốc gia Indonesia và Cảnh sát Quốc gia
nhỏ|Chân dung ông Vũ Tông Phan **Vũ Tông Phan** (武宗璠, 1800 - 1851), tự **Hoán Phủ**, hiệu **Lỗ Am**, **Đường Xuyên**, là danh sĩ, nhà giáo đời nhà Nguyễn. Vũ Tông Phan là học trò
**Hiển Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯仁皇后, 1080 - 1159), còn gọi là **Vi Hiền phi** (韋賢妃), là một phi tần của Tống Huy Tông Triệu Cát và là sinh mẫu của Tống Cao Tông
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Nguyễn Minh Triết** (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1942) là nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 2006 cho đến năm 2011. Trước khi trở thành Chủ
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Tống Anh Tông** (chữ Hán: 宋英宗, 16 tháng 2, 1032 - 25 tháng 1, 1067), thụy hiệu đầy đủ **Thể Càn Ứng Lịch Long Công Thịnh Đức Hiến Văn Túc Vũ Duệ Thánh Tuyên Hiếu
**Nguyễn Đăng Thục** (1909-1999) là nhà giáo dục, nhà nghiên cứu triết học và văn học Việt Nam ở thế kỷ 20. ## Thân thế và sự nghiệp **Nguyễn Đăng Thục** sinh ngày 14 tháng
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Phaolô Nguyễn Thái Hợp** (sinh ngày 2 tháng 2 1945) là một giám mục Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò giám mục chính tòa tiên khởi của Giáo phận Hà
**Lâm Tế tông** (zh. _línjì-zōng/lin-chi tsung_ 臨濟宗, ja. _rinzai-shū_) là một dòng thiền được liệt vào Ngũ gia thất tông—tức là Thiền chính phái—do Thiền sư Lâm Tế Nghĩa Huyền sáng lập. Đây là tông
**Tống Thị Đôi** (chữ Hán: 宋氏堆; ? – ?), tôn hiệu **Từ Tiên Hiếu Triết Hoàng hậu** (慈僊孝哲皇后), là cung tần của Hiền vương Nguyễn Phúc Tần trong lịch sử Việt Nam. Bà là mẹ
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Nguyễn Tấn Dũng** (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1949 tại Cà Mau) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Thủ tướng thứ sáu của nước Cộng hòa xã hội chủ