✨Tống Anh Tông

Tống Anh Tông

Tống Anh Tông (chữ Hán: 宋英宗, 16 tháng 2, 1032 - 25 tháng 1, 1067), thụy hiệu đầy đủ Thể Càn Ứng Lịch Long Công Thịnh Đức Hiến Văn Túc Vũ Duệ Thánh Tuyên Hiếu hoàng đế (體乾應歷隆功盛德憲文肅武睿聖宣孝皇帝), tên thật là Triệu Tông Thực (趙宗實), hay Triệu Thự (趙曙), là vị Hoàng đế thứ năm của vương triều Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông là hoàng tằng tôn của Tống Thái Tông, được phong làm Trữ quân kế vị cho hoàng thúc là Tống Nhân Tông vốn không có hoàng tử. Sau khi Nhân Tông từ trần năm 1063, ông trở thành hoàng đế nhà Tống. Trong 4 năm ở ngôi, ông chỉ sử dụng 1 niên hiệu là Trị Bình (治平).

Tuy chỉ trị vì trong thời gian ngắn ngủi, nhưng Tống Anh Tông đã lập được nhiều thành tích đáng kể cho vương triều: ổn định chính sự trong nước, phát động biên soạn Thông giám và bên ngoài hòa hảo với Tây Hạ. Về tình hình chính sự, trong thời gian đầu trị vì của ông, quyền lực trong triều nằm trong tay Tào thái hậu. Mãi đến năm 1064, Anh Tông mới đích thân chấp chính. Trong thời gian này xảy ra tranh cãi về lễ nghị kéo dài tới 10 tháng, kết quả phụ thân ruột của Anh Tông được gọi là hoàng khảo. Tháng giêng năm 1067, Anh Tông qua đời. Ngôi hoàng đế được truyền cho hoàng tử trưởng là Dĩnh vương Triệu Húc, tức Tống Thần Tông.

Thân thế và cuộc sống ban đầu

Tống Anh Tông là con trai thứ 13 của Bộc An Ý vương Triệu Doãn Nhượng, mẫu thân Tiên Du huyện quân Nhâm thị, một thứ thiếp của Bộc vương. Doãn Nhượng là con trai của Thương Cung Tĩnh vương Triệu Nguyên Phân và Thương vương là hoàng tử thứ tư của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa. Nguyên trước kia Tống Chân Tông không có con, từng nuôi Bộc vương làm con mình, dự phòng về sau này có người kế vị, nhưng về sau thì hoàng tử Triệu Trinh (tức Tống Nhân Tông) chào đời, Triệu Doãn Nhượng phải nhường lại vị trí trữ quân và được phong làm Bộc vương.

Triệu Tông Thực chào đời vào ngày 3 tháng 1 ÂL năm Minh Đạo nguyên niên (1032) dưới thời Tống Nhân Tông tại phủ Bộc vương nằm ở phường Tuyên Bình, Biện Kinh. Hoàng hậu sợ có biến, liền giữ các chìa khóa các cung ngay bên mình, đến sáng hôm sau triệu hoàng tử và các đại thần đến bàn việc lên ngôi. Hoàng tử thất sắc nói: Không dám theo, không dám theo. Hàn Kỳ cùng các đại thần ra sức thúc ép, đưa sẵn triều phục; triệu Vương Khuê đến thảo di chiếu rồi tuyên đọc ở điện Phúc Ninh.

Làm hoàng đế

Tào Thái hậu nhiếp chính

Ngày 2 tháng 5 năm 1063, hoàng tử tức vị hoàng đế, tức là Tống Anh Tông, ra triều với các quan tại Đông Doanh. Hàn Kỳ cho đuổi Nhậm Thủ Trung ra Kỳ châu.

Theo ý của Anh Tông, tể thần dâng biểu xin làm lễ truy tôn cho Bộc An Ý vương cùng Tiếu quốc phu nhân Vương thị, Tương quốc phu nhân Hàn thị, Tiêu du huyện quân Nhâm thị. Tri gián viện Tư Mã Quang nói xưa kia Hán Tuyên Đế không truy tôn Lệ thái tử, Hán Quang Vũ Đế không truy tôn Thần Lộc nam đốn quân, đó là lẽ muôn đời vậy. Còn việc xưng hô với Bộc vương như thế nào thì lại phải bàn tiếp. Do Ngụy quốc công Tông Ý không con, Bộc vương không có đích tôn, vì vậy triều đình cho con thứ của Bộc vương là Tông Phác nối chức Bộc quốc công. Giữa năm 1065, Vương Khuê lại dâng tấu nói Bộc vương là anh Nhân Tông thì cư xưng là Hoàng bá phụ là đủ. Lại có lời bàn nên xưng Hoàng bá khảo, Lã Công Trứ bảo ngày xưa Chân Tông đối với Thái Tổ cũng xưng là Hoàng bá khảo, Bộc vương thì sao sánh với Thái Tổ được. Âu Dương Tu dẫn Lễ nghi ra nói nếu về làm con nuôi người khác, thì đối với người sinh ra mình vẫn phải gọi là cha mẹ. Hán Tuyên Đế, Quang Vũ Đế cũng gọi cha là Hoàng khảo. Anh Tông đành cho gác chuyện lại đến khi có điển cố thích hợp mới bàn tiếp. Tư Mã Quang không chấp nhận. Ngự sử Lã Hối, Phạm Thuần Nhân, Lã Đại Phòng liên tục dâng sớ bàn luận, đều thuận theo Vương Khuê nhưng không được phúc đáp. Hàn Kỳ dâng sớ chờ tội, Âu Dương Tu và Tăng Công Lượng đều xin miễn chức, các bên tranh nghị không dứt, kéo dài gần 1 năm.

Mùa thu năm đó, người Hạ cho quân đánh phá Tần Phượng, Kinh Nguyên, quấy nhiễu dân chúng và giết nhiều súc vật. Tư Mã Quang dâng thư xin đem cứu. Đầu năm 1065, triều đình gửi chiếu trách cứ Hạ chủ Lượng Tộ (Hạ Huệ Tông). Vua Hạ không phụng chiếu và đổ tội cho các tướng lĩnh ở vùng biên, không lâu sau lại gây hấn. Lúc này Xu mật phó sứ Vương Trù đã chết, được ban Lễ bộ thượng thư, thụy Trung Giản. Triều đình dùng Phùng Kinh làm An phủ sứ Thiểm Tây lo chống giữ với người Hạ. Sau đó, Lã Hối thấy triều đình không nghe kiến nghị của mình nên dâng sớ chờ tội. Anh Tông cho trả sớ, Lã Hối nói Hàn Kỳ và Âu Dương Tu gây khó dễ cho mình. Cuối cùng Anh Tông theo lời hai vị phụ chính, đày Lã Hối đến Kỳ châu, Phạm Thuần Nhân đến An Châu, Lã Đại Phòng đến Ninh Huyện. Tư Mã Quang và Lã Công Trứ dâng sớ ngăn việc trục xuất ngôn quan, Anh Tông không nghe. Lã Công Trứ bèn xin ra ngoài, làm quan ở Thái châu. Từ đây, cuộc tranh luận mới chấm dứt.

Tháng 4 năm 1066, Anh Tông bổ nhiệm Tư Mã Quang biên soạn Thông chí, về sau gọi là Tư trị thông giám, gồm 289 quyển chép việc từ thời Chu Uy Liệt vương đến hết đời Hậu Chu. Tư trị thông giám trở thành tác phẩm lịch sử có giá trị vĩ đại của Trung Quốc.

Tháng 10 năm 1066, Hạ Nghị Tông dẫn quân xâm lược thành Đại Thuận và trại Nhu Viễn. Quân Tống chống trả quyết liệt, khiến Hạ chủ bại trận, trúng tên dẫn đến trọng thương, năm sau thì chết.

Qua đời

Cuối năm 1066, Anh Tông xưng tôn hiệu Thể Càn Ứng Lịch Văn Vũ Thánh Hiếu hoàng đế. Lúc này bệnh cũ của ông tái phát, tể tướng Hàn Kỳ vào thăm và xin lập thái tử để yên lòng dân. Thái tử Triệu Húc lên kế vị, tức là Tống Thần Tông.

Gia đình

  • Cha: Bộc An Ý vương Triệu Duẫn Nhượng (濮安懿王 赵允让).
  • Mẹ: Tiên Du huyện quân Nhậm thị (仙游县君 任氏).

Hậu phi

thumb|Tuyên Nhân Thánh Liệt Hoàng hậu Cao thị

  • Tuyên Nhân Thánh Liệt hoàng hậu Cao Thao Thao (宣仁聖烈皇后高氏, 1032 - 1093), người Mông Thành, Bạch Châu.
  • Bảo Chiêu nghi (鮑昭儀, ? - 1102), sơ phong Vĩnh Gia quận quân (永嘉郡君). Thần Tông tôn phong Tài nhân (才人), Triết Tông tôn làm Mỹ nhân (美人). Qua đời dưới thời Huy Tông, truy phong Chiêu nghi (昭儀).
  • Trương Tu dung (張修容, 1053 - 1130), em họ của Ôn Thành hoàng hậu và là con gái của Trương Nghiêu Tá (张尧佐), sơ phong Bình Xương quận quân (平昌郡君). Triết Tông tôn phong Tài nhân (才人), Huy Tông tôn làm Tiệp dư (婕妤) rồi Tu dung (修容). Về sau cùng Triết Tông Mạnh Hoàng hậu chạy loạn và chết trong đám loạn binh.
  • Trương Quý nghi (张贵仪, 1053? - 1111), sơ phong Nhân Thọ quận quân (仁寿郡君). Triết Tông tôn phong Tài nhân (才人), Huy Tông tôn làm Tiệp dư (婕妤) rồi Tu dung (修容). Qua đời vào niên hiệu Trọng Hoà dưới thời Huy Tông, được truy phong Quý nghi (贵仪).
  • Dương Tiệp dư (杨才人), Triết Tông tôn phong Tài nhân (才人), Huy Tông tôn làm Tiệp dư (婕妤). Về sau không rõ.

Hậu duệ

Hoàng tử

Tất cả Hoàng tử đều do Cao hoàng hậu sinh hạ:

Tống Thần Tông Triệu Húc (趙頊).

Ngô Vinh vương Triệu Hạo (吳榮王赵颢, 1050 - 1096), tên thật Triệu Trọng Củ (赵仲糺). Năm 13 tuổi sơ phong Hoà Châu Phòng ngự sứ (和州 防禦使), Lạc An Quận công (樂安郡公). Tháng 8 cùng năm (1063) thăng làm Kỳ Quốc công (祁國公), Minh Châu Quan sát sứ (明州 觀察使). Năm 1064, phong làm Đông Dương Quận vương (東陽郡王). Năm 1067, tấn thăng Xương vương (昌王) rồi cải thành Kỳ vương (岐王). Dưới thời Thần Tông, cải làm Ung vương (雍王). Triết Tông nối ngôi cải phong tiếp làm Dương vương (楊王), Từ vương (徐王) rồi Sở vương (楚王). Sau khi qua đời được truy phong Yên vương (燕王), thuỵ là Vinh (榮), sau Huy Tông mới cải thành Ngô vương (吳王).

Nhuận vương Triệu Nhan (润王赵颜), chết sớm, không đặt tên. Huy Tông truy phong Nhuận vương (润王), ban danh Triệu Nhan.

Ích Đoan Hiến vương Triệu Quần (益端献王赵頵, 1056 - 1088), tên thật Triệu Trọng Khác (赵仲恪), sơ phong Bác Châu Phòng ngự sử (博州 防禦使), Đại Ninh Quận công (大寧郡公) cùng với Ngô vương Triệu Hạo. Tháng 8 năm đó (1063), thăng làm Hộ Quốc công (鄠國公), Diệu Châu Quan sát sử (耀州 觀察使). Năm 1064, phong làm Lạc An Quận vương (樂安郡王), tháng 9 năm đó cải làm Cao Mật Quận vương (高密郡王). Dưới thời Thần Tông, phong Gia vương (嘉王) rồi Tào vương (曹王). Triết Tông cải phong Kinh vương (荊王). Sau khi qua dời được truy phong Nguỵ vương (魏王), thuỵ là Đoan Hiến (端獻), sau Huy Tông mới cải thành Ích vương (益王).

Hoàng nữ

Ngụy quốc Sở quốc Đại trưởng công chúa (魏国楚国大长公主, ? - 1085), mẹ không rõ. Năm Gia Hữu thứ 8 (1063), Anh Tông tức vị phong Đức Ninh công chúa (德寧公主). 3 năm sau cải thành Từ quốc công chúa (徐国公主), lấy Tả vệ tướng quân Vương Sư Ước (王師約). Năm 1067, Thần Tông sắc phong Trần quốc Trưởng công chúa (陈大长公主). Năm 1085, công chúa tạ thế, truy phong Yên quốc Đại trưởng công chúa (燕国大长公主), thuỵ là Huệ Hoà (惠和). Triết Tông truy phong Tần quốc Đại trưởng công chúa (秦国大长公主), Huy Tông truy phong Ngụy quốc Sở quốc Đại trưởng công chúa (魏国楚国大长公主), cải thuỵ Huệ Hoà Đại trưởng đế cơ (惠和大长帝姬).

Ngụy quốc Đại trưởng công chúa (魏国大长公主, 1051 - 1080), chị song sinh với Thọ Khang công chúa, năm Gia Hữu thứ 8 phong Bảo An công chúa (寶安公主). Thần Tông sắc phong Thư quốc Trưởng công chúa (舒國长公主), sau cải Thục quốc Trưởng công chúa (蜀國长公主), lấy Tả vệ tướng quân Vương Sân (王诜), có một con trai là Vương Ngạn Bật (王彦弼). Công chúa qua đời khi mới 29 tuổi, truy phong Việt quốc Trưởng công chúa (越国长公主), thuỵ là Hiền Huệ (贤惠), lần lượt cải phong Tần quốc (秦国), Kinh quốc (荆国), Nguỵ quốc Đại trưởng công chúa (魏国大长公主). Thuỵ hiệu chính thức Hiền Huệ Đại trưởng đế cơ (贤惠大长帝姬).

Hàn quốc Ngụy quốc Đại trưởng công chúa (韓國魏國大長公主, 1051 - 1123), em song sinh với Bảo An công chúa, phong Thọ Khang công chúa (壽康公主), cải thành Kỳ quốc công chúa (祁国公主) rồi Vệ quốc công chúa (卫国公主), lấy Trương Đôn Lễ (张敦礼). Lần lượt được sách phong Tần quốc (秦国), Việt quốc (越国), Sở quốc Đại trưởng công chúa (楚国大长公主), sau gia phong thêm Hàn quốc Ngụy quốc Đại trưởng công chúa (韓國魏國大長公主). Năm 1113, tấn tôn Hiền Đức Ý Hạnh Đại trưởng đế cơ (贤德懿行大长帝姬).

Thư quốc Đại trưởng công chúa (舒國大長公主), không rõ sinh mất, không rõ mẹ. Nguyên là Đức An quận chúa (德安郡主), lấy Hứa Giác (許珏), người Triều Châu, phong Đức An công chúa (德安公主), có hai con trai. Huy Tông truy phong Thư quốc Đại trưởng công chúa (舒國大長公主).

Tài liệu tham khảo

  • Thương Thánh, Chính sử Trung Quốc qua các triều đại, 350 vị hoàng đế nổi tiếng, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tống Anh Tông** (chữ Hán: 宋英宗, 16 tháng 2, 1032 - 25 tháng 1, 1067), thụy hiệu đầy đủ **Thể Càn Ứng Lịch Long Công Thịnh Đức Hiến Văn Túc Vũ Duệ Thánh Tuyên Hiếu
**Trần Hàm** (chữ Hán: 陈咸, ? – ?), tên tự là **Phùng Nho**, người huyện Thiệp , quan viên nhà Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công ổn định tình hình tài
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
nhỏ|Các nước "cộng hòa tổng thống" với mức độ "tổng thống chế toàn phần" được biểu thị bằng màu **Xanh biển**. Các quốc gia có một mức độ "tổng thống chế bán phần" được biểu
**Võ Tòng** (chữ Hán: 武松; bính âm: _Wǔ Sōng,_ **Võ Tùng** hay **Vũ Tùng**), ngoại hiệu _Hành giả_, là một nhân vật trong tiểu thuyết _Thủy hử_. Võ Tòng cũng xuất hiện trong _Kim Bình
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
**Tổng thống Hoa Kỳ** (, viết tắt là POTUS) là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Hoa Kỳ. Tổng thống lãnh đạo chính quyền liên bang Hoa Kỳ và thống
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
** Chế độ tổng tài** (tiếng Pháp: _Le Consulat_) là chính phủ cấp cao nhất của Đệ Nhất Cộng hòa Pháp kể từ sự sụp đổ của Chế độ đốc chính trong cuộc Đảo chính
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
thumb|right|Một cột chống xây dựng bằng bê tông cốt thép trước và sau khi đổ bê tông. **Bê tông cốt thép** (trong tiếng Anh: reinforced concrete) viết tắt (BTCT) là một loại vật liệu composite
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Trần Nhân Tông** (chữ Hán: 陳仁宗, 7 tháng 12 năm 1258 – 16 tháng 12 năm 1308), tên khai sinh là **Trần Khâm** (陳昑), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Trần nước Đại
**_Anh hùng xạ điêu_** (; Hán Việt: **Xạ điêu anh hùng truyện**) là một trong những tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung được đánh giá cao, được _Hương Cảng Thương Báo_ xuất bản năm
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
thumb|Vòng cổ dành cho các Tòng nam tước của [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, biểu tịh Bàn tay đỏ của Ulster.]] **Tòng nam tước** (tiếng Anh: _Baronet_; hoặc ; viết tắt **Bart**
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Lâm Tế tông** (zh. _línjì-zōng/lin-chi tsung_ 臨濟宗, ja. _rinzai-shū_) là một dòng thiền được liệt vào Ngũ gia thất tông—tức là Thiền chính phái—do Thiền sư Lâm Tế Nghĩa Huyền sáng lập. Đây là tông
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
thumb|[[A-di-đà và hai Bồ Tát Quán Thế Âm (phải) và Đại Thế Chí (trái)|262x262px]] **Tịnh độ tông** hay **Tịnh thổ tông** (zh. _jìngtǔ-zōng_ 淨土宗, ja. _jōdo-shū_), có khi được gọi là **Liên tông** (zh. 蓮宗),
**Tổng thống Cộng hòa Liên bang Myanmar** () là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Myanmar và lãnh đạo ngành hành pháp của chính phủ Myanmar, và đứng đầu Nội
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Phạm Trấn** (chữ Hán: 范镇, 1007 – 1088), tự **Cảnh Nhân**, người huyện Hoa Dương, phủ Thành Đô , quan viên, nhà sử học đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Về chánh trị,
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1864** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 20, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 8 tháng 11 năm 1864. Diễn
**Thạch anh** (silic dioxide, SiO2) hay còn gọi là **thủy ngọc** là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Tống Giang** (chữ Hán: 宋江), tự Công Minh (公明) , là một nhân vật có thật sống vào thế kỷ 12 dưới triều Tống ở Trung Quốc. Tuy nhiên, cuộc đời thật của ông chỉ
**Tông Trạch** (chữ Hán: 宗泽, 1060 – 1128), tên tự là **Nhữ Lâm**, người Nghĩa Ô, Chiết Giang, nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất trong cuộc đấu tranh kháng Kim cuối Bắc Tống,
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Margaret của Liên hiệp Anh** (Margaret Rose; 21 tháng 8 năm 1930 – 9 tháng 2 năm 2002) là con gái út của George VI của Liên hiệp Anh và Elizabeth Bowes-Lyon và là người
**Tổng quản đại thần** (tiếng Anh: Lord High Steward) là một Quốc vụ trọng thần vị trí thứ nhất ở Anh, về danh nghĩa có cấp bậc cao hơn Ngài Đại Chưởng ấn. Chức vụ
**Chiến tranh Tống-Khiết Đan** còn được gọi là **Chiến tranh Tống-Liêu** (1004 - 1005) chỉ các cuộc giao tranh giữa quân đội Bắc Tống và Khiết Đan trong năm 1004 ở khu vực phía bắc
**Tổng thống Cộng hòa Nam Phi** là nguyên thủ quốc gia và là lãnh đạo chính phủ theo Hiến pháp Nam Phi. Từ năm 1961 đến năm 1994, nguyên thủ quốc gia được gọi là
**Thiền tông** (, ), còn gọi là **Phật Tâm tông**, **Tổ sư Thiền** hay **Tối Thượng thừa**. Đây là một tông phái Phật giáo Đại thừa xuất phát từ 28 đời Tổ sư Ấn Độ
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Chiến tranh Tống-Việt** là một cuộc chiến tranh giữa Nhà Tống thời Tống Thái Tông và Đại Cồ Việt thời Lê Đại Hành diễn ra từ tháng 1 đến tháng 4 năm 981 trên lãnh
**Lê Đức Anh** (1 tháng 12 năm 1920 – 22 tháng 4 năm 2019), tên khai sinh là **Lê Văn Giác**, bí danh là **Nguyễn Phú Hòa**, **Sáu Nam**, là Chủ tịch nước thứ 4
Mạn-đà-la **Mật Tông** (zh. 密宗 _mì-zōng_) là từ gốc Hán dùng để gọi pháp môn bắt nguồn từ sự kết hợp giữa Ấn Độ giáo và Phật giáo Đại thừa, được hình thành vào khoảng
**Tổng thống Liên bang Nga** () là nguyên thủ quốc gia thực hiện quyền hành pháp của Nga. Tổng thống là chủ tịch Hội đồng Nhà nước Liên bang và là tổng tư lệnh tối
**Tống Độ Tông** (chữ Hán: 宋度宗, bính âm: Song Duzong, 2 tháng 5 năm 1240 - 12 tháng 8 năm 1274), thụy hiệu **Đoan Văn Minh Vũ Cảnh Hiếu hoàng đế** (端文明武景孝皇帝), tên thật là
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Tống Văn công** (chữ Hán: 宋文公, ?-589 TCN, trị vì 611 TCN-589 TCN), tên thật là **Tử Bão Cách** (子鮑革) hay **Tử Bão** (子鮑), là vị vua thứ 24 của nước Tống - chư hầu
**Tống Hoàn công** (chữ Hán: 宋桓公, trị vì 681 TCN-651 TCN), tên thật là **Tử Ngự Thuyết** (子御說), là vị vua thứ 19 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Đại Huệ Tông Cảo** (zh: 大慧宗杲 _Ta-hui Tsung-kao,_ ja: _Daie Sōkō_, 1088–1163) là Thiền Sư Trung Quốc đời Tống, thuộc phái Dương Kì, tông Lâm Tế. Sư là pháp tử nổi danh nhất của Thiền