✨Thiền tông

Thiền tông

Thiền tông (, ), còn gọi là Phật Tâm tông, Tổ sư Thiền hay Tối Thượng thừa. Đây là một tông phái Phật giáo Đại thừa xuất phát từ 28 đời Tổ sư Ấn Độ và truyền bá lớn mạnh ở Trung Quốc. Tuy nhiên, các thiền sư trong Thiền tông tự coi tông phái mình tách biệt không thuộc Đại thừa hay Nguyên thủy. Thiền tông được Đức Phật Thích-ca đích thân truyền cho Ma-ha Ca-diếp làm Sơ tổ qua sự kiện "Niêm Hoa Thị Chúng", rồi từ đó mà tổ tổ tương truyền. Cho đến khoảng thế kỉ thứ 6, thứ 7, khi Bồ-đề-đạt-ma, lúc ấy là Tổ thứ 28 của Thiền tông Ấn Độ, đưa phép Thiền vào Trung Quốc, trở thành Sơ tổ của Thiền tông Trung Hoa. Nơi đây, Thiền tông trở thành một tông phái lớn, với mục đích là hành giả trực nhận được bản thể của sự vật và đạt giác ngộ, như Phật Thích-ca Mâu-ni đã đạt được dưới gốc cây Bồ-đề. Tông phái này được đưa vào Việt Nam từ Trung Quốc với tên gọi là Thiền tông, và qua Triều Tiên với tên gọi là Seon (선), hay Nhật Bản là Zen (禅).

Lịch sử

Sơ khai

Thời kỳ nhà Đường

Thời kỳ nhà Tống

Thời kỳ nhà Minh-Thanh

Thời kỳ cận-hiện đại

Ảnh hưởng

Triều Tiên

Nhật Bản

Việt Nam

nhỏ|Tháp Huệ Quang, nơi thờ xá lợi của Phật Hoàng Trần Nhân Tông Phật giáo truyền vào Việt Nam từ rất sớm, trước cả Trung Quốc với trung tâm Phật giáo quan trọng tại Luy Lâu. Và theo đó, Thiền tông Ấn Độ cũng được truyền bá vào Việt Nam trước tiên, với các thiền sư như Mâu Tử, Khương Tăng Hội, nổi danh tại Trung Quốc từ trước thời Bồ-đề-đạt-ma. Họ đều từng có nhiều năm tu tập tại Việt Nam trước khi truyền đạo tại Trung Quốc, chứng minh cho sự phát triển rực rỡ của Phật giáo tại Việt Nam ở thế kỷ thứ 2 và thứ 3. Tuy nhiên, các pháp thiền mà Khương Tăng Hội truyền bá như An Ban Thủ Ý (thiền quán hơi thở) chỉ mang tính chất là Thiền Tiểu Thừa chứ không phải Thiền tông.

Thiền tông Trung Quốc được truyền sang Việt Nam lần đầu bởi Thiền sư Tì-ni-đa-lưu-chi, người gốc Ấn Độ, môn đệ Tam tổ Tăng Xán. Thiền phái này được truyền qua 19 đời và có ảnh hưởng rất sâu rộng đối với các tầng lớp dân chúng, quý tộc. Tư tưởng chính là chú trọng tu tập theo Kinh điển Đại Thừa, Lục Độ Ba La Mật và Trí tuệ Bát Nhã, các phương pháp Thiền Quán.

Sau đó, đệ tử của Thiền sư Bách Trượng Hoài Hải là Vô Ngôn Thông (zh. 無言通, ?-826) sang Việt Nam truyền tông chỉ Thiền Nam tông của Lục Tổ Huệ Năng, với tính chất Dĩ Tâm Truyền Tâm và chủ trương Đốn ngộ. Thiền phái này được truyền qua 17 đời và cũng có ảnh hưởng rất sâu rộng trong quần chúng và giới trí thức.

Vân Môn tông được Thiền sư Thảo Đường (zh. 草堂, thế kỷ 11), đệ tử của Tuyết Đậu Trọng Hiển truyền sang Việt Nam. Sư vốn bị bắt làm tù binh khi vua Lý Thánh Tông chinh phạt Chiêm Thành đem về Thăng Long năm 1069. Sau vua đó phát hiện sư là thiền sư liền thả sư ra, tại đây, sư đã thành lập phái Thiền Thảo Đường và được phong làm Thảo Đường Quốc sư. Thiền phái Thảo Đường chủ trương dung hợp giữa Phật giáo và Nho giáo nên rất gần gũi với các tầng lớp trí thức và quý tộc, điều này đã làm ảnh hưởng nhiều tới Phật giáo thời Trần.

Đến thời Trần, Trần Nhân Tông tham vấn Thiền với Tuệ Trung Thượng Sĩ được đốn ngộ Phật tính, sau đó nhường ngôi vua cho con và xuất gia, hoằng pháp với hiệu là Trúc Lâm Đầu Đà, sáng lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử mang đậm bản sắc của dân tộc Việt Nam. Là sự kết hợp và kế thừa Tư tưởng của ba thiền phái là Tì-ni-đa-lưu-chi, Vô Ngôn Thông, Thảo Đường. Ba vị tổ quan trọng nhất của Thiền phái này là Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang.

Đến thế kỷ thứ 17, Tào Động tông được truyền sang Việt Nam qua Thiền sư Thông Giác Thủy Nguyệt (zh. 通覺水月, 1637-1704), đời thứ 31, tại Miền Bắc Việt Nam, ngài từng hành cước sang Trung Quốc tham học với Thiền sư Nhất Cú Trí Giáo và nối pháp tông Tào Động. Tông Tào Động cũng được Thiền sư Thạch Liêm (zh. 石溓, 1633-1704), đời thứ 29

Phương Tây

Phương pháp tu tập

Chỉ thẳng vào tâm

Trong lịch sử Thiền tông, có nhiều vị Thiền sư hành động kỳ lạ và trái với bình thường như đánh, hét, mắng chửi, dựng phất tử...để làm cho người tham học phát nghi tình. Vì người tham học không thể hiểu được ý của vị Thiền sư là gì nên từ đó mới phát khởi nghi tình một cách mãnh liệt. Đến khi nghi tình thành khối, chẳng thể bỏ nó được thì vị thầy, là người đã triệt ngộ, mới khéo dùng phương tiện (đánh, hét, chửi, câu nói,...) thích hợp thời cơ để cho người tham học được ngộ.

Danh sách 33 vị Tổ Thiền tông

Thiền tông tại Ấn Độ

(Xem thêm: Nhị Thập Bát Tổ)

Ma-ha-ca-diếp (zh. 摩訶迦葉, sa. mahākāśyapa)

A-nan-đà (zh. 阿難陀, sa. ānanda)

Thương-na-hòa-tu (zh. 商那和修, sa. śānavāsin)

Ưu-ba-cúc-đa (zh. 優婆掬多, sa. upagupta)

Đề-đa-ca (zh. 提多迦, sa. dhītika)

Di-già-ca (zh. 彌遮迦, sa. miśaka)

Bà-tu-mật (zh. 婆須密, sa. vasumitra, cũng gọi là Thế Hữu)

Phù-đà-nan-đề (zh. 浮陀難提, sa. buddhanandi, hoặc Phật-đà-nan-đề 佛陀難提)

Phù-đà-mật-đa (zh. 浮陀密多, sa. buddhamitra, hoặc Phật-đà-mật-đa 佛陀密多)

Bà-lật-thấp-bà (zh. 婆栗濕婆, sa. pārśva, cũng gọi là Hiếp tôn giả 脅尊者)

Phú-na-dạ-xa (zh. 富那夜奢, sa. puṇayaśa)

A-na-bồ-đề (zh. 阿那菩提, sa. ānabodhi, hoặc Mã Minh 馬鳴, sa. aśvaghoṣa)

Ca-tì-ma-la (zh. 迦毘摩羅, sa. kapimala)

Long Thụ (zh. 龍樹, sa. nāgārjuna, cũng gọi Na-già-hạt-thụ-na 那伽閼樹那)

Ka-na-đề-bà (zh. 迦那提婆, sa. kāṇadeva, hoặc ngắn là Đề-bà 提婆, hoặc Thánh Thiên, sa. āryadeva)

La-hầu-la-đa (zh. 羅睺羅多, sa. rāhulabhadra)

Tăng-già-nan-đề (zh. 僧伽難提, sa. saṃghanandi)

Tăng-già-xá-đa (zh. 僧伽舍多, sa. saṃghayathata)

Cưu-ma-la-đa (zh. 鳩摩羅多, sa. kumāralāta)

Xà-dạ-đa (zh. 闍夜多, sa. śayata)

Thế Thân (zh. 世親, sa. vasubandhu, hoặc Thiên Thân 天親, Bà-tu-bàn-đầu 婆:|)

Ma-noa-la (zh. 摩拏羅, sa. manorata)

Cưu-lặc-na (zh. 鳩勒那, sa. haklenayaśa, hoặc Hạc-lặc-na 鶴勒那)

Sư Tử Bồ-đề (zh. 師子菩提, sa. siṃhabodhi)

Bà-xá-tư-đa (zh. 婆舍斯多, sa. baśaṣita)

Bất-như-mật-đa (zh. 不如密多, sa. puṇyamitra)

Bát-nhã-đa-la (zh. 般若多羅, sa. prajñādhāra)

Bồ-đề-đạt-ma (zh. 菩提達磨, sa. bodhidharma)

Thiền tông tại Trung Hoa

Bồ-đề-đạt-ma (zh. 菩提達磨, sa. bodhidharma)

Nhị Tổ Huệ Khả (zh. 二祖慧可, Tổ thứ 29)

Tam Tổ Tăng Xán (zh. 三祖僧璨, Tổ thứ 30)

Tứ Tổ Đạo Tín (zh. 四祖道信, Tổ thứ 31)

Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn (zh. 五祖弘忍, Tổ thứ 32)

Lục Tổ Huệ Năng (zh. 六祖慧能, Tổ thứ 33)

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiền tông** (, ), còn gọi là **Phật Tâm tông**, **Tổ sư Thiền** hay **Tối Thượng thừa**. Đây là một tông phái Phật giáo Đại thừa xuất phát từ 28 đời Tổ sư Ấn Độ
**Nghệ thuật Thiền tông** Phật giáo là một loại hình nghệ thuật có nguồn gốc từ Thiền tông. Các thiền sư đã mượn các nghệ thuật này để miêu tả những kinh nghiệm hay chứng
thumb **_Thiền Tông Vĩnh Gia tập_ ** (zh. _chánzōng yŏngjiā jí_ 禪宗永嘉集, ja. _zenshūyōkashū_) là một tác phẩm được Thiền sư Vĩnh Gia Huyền Giác (zh. 永嘉玄覺), đệ tử của Lục tổ Huệ Năng (zh.
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
**Lâm Tế tông** (zh. _línjì-zōng/lin-chi tsung_ 臨濟宗, ja. _rinzai-shū_) là một dòng thiền được liệt vào Ngũ gia thất tông—tức là Thiền chính phái—do Thiền sư Lâm Tế Nghĩa Huyền sáng lập. Đây là tông
**Thiền phái Trúc Lâm ** (zh. 竹林禪派) là một tông phái của Thiền tông Việt Nam, hình thành từ thời nhà Trần, do Vua Trần Nhân Tông sáng lập. Trúc Lâm vốn là hiệu của
nhỏ|Thiền sư [[Vân Môn Văn Yển, tổ sáng lập Vân Môn tông.|229x229px]] **Vân Môn tông** (zh. 雲門宗, ja. _Unmon-shū_) là một thiền phái thuộc Ngũ gia thất tông - Thiền tông Trung Quốc, do Thiền
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
nhỏ|Sơ tổ [[Pháp Nhãn Văn Ích.|225x225px]] **Pháp Nhãn tông** (zh. _fǎyǎn-zōng_ 法眼宗, ja. _hōgen-shū_) là một trường phái của Thiền tông Trung Quốc, được xếp vào Ngũ gia thất tông (zh. 五家七宗). Tông này bắt
nhỏ|250x250px|Cuộc hội vấn giữa [[Đạo Tín|Tứ Tổ Đạo Tín và Thiền sư Pháp Dung tại động núi Ngưu Đầu.]]**Ngưu Đầu tông** (zh. 牛頭宗), cũng được gọi là **Ngưu Đầu Thiền** (zh. 牛頭禪), là một dòng
**Thiền Bắc Tông** (zh: 北宗禪), cũng được gọi là **Bắc Thiền** hay **Bắc Tông**, là một phái Thiền do Thiền sư Ngọc Tuyền Thần Tú sáng lập - chủ trương tiệm tu, tiệm ngộ -
nhỏ|phải|Phật hoàng Trần Nhân Tông **Thiền tông Việt Nam** hay thường gọi là **Thiền Tông** (禪宗) là một trường phái của Thiền tông đã được người Việt bản địa hóa. Nổi tiếng nhất của trường
**Hoàng Bách tông** (zh. 黃檗宗, ja. _ōbaku-shū_) là một nhánh thiền thứ ba của Thiền Tông Nhật Bản song song với hai nhánh lớn khác là Lâm Tế (ja. _rinzai_) và Tào Động (sa. _sōtō_).
**Quy Ngưỡng tông** (zh. _guī-yǎng-zōng_ 潙仰宗, ja. _igyō-shū_) là một dòng Thiền do Thiền sư Quy Sơn Linh Hựu và đệ tử là Ngưỡng Sơn Huệ Tịch sáng lập, được xếp vào Ngũ gia thất
**Ngũ gia thất tông** (zh. 五家七宗, ja. _goke-shishishū_) là năm nhà và bảy tông của Thiền tông Trung Quốc. Ngũ gia gồm có: #Quy Ngưỡng tông, do hai Thiền sư khai lập là Quy Sơn
**Hà Trạch tông** (zh. _hézé-zōng_ 荷澤宗, ja. _kataku-shū_) là một nhánh của Thiền tông Trung Quốc, bắt nguồn từ Thiền sư Hà Trạch Thần Hội, một môn đệ của Lục tổ Huệ Năng. Ngược với
Ống tinh chất dưỡng Kim cương Vitamin – Diamond Vitamin Ampoule ( 10EA )Điều trị liên tục trong 10 ngày giúp tăng hiệu quả làm trắng và bổ sung độ ẩm cho da , giúp
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem dưỡng trắng da ❤️ body louv cell 250ml ❤️Dưỡng Thể Trắng Da LOUV CELL Crystal Whitening Body LotionHãng sản xuất: Louv CellXuất xứ: Hàn QuốcKEM DƯỠNG TRẮNG DA BODY LOUV CELL
MÔ TẢ SẢN PHẨMTINH CHẤT TRẮNG DA #Swanicoco Bitamin C Multi Solution Triple V AmpouleDung tích bản mới có 2 size: 30ml và 70mlZá gốc 48.OOOw => hơn 1tr nhá. Đồ nhà Swanicoco khá cao
Quyển Thiền Tông Bản Hạnh này ra đời, chúng tôi y cứ theo bản chữ Nôm in năm 1745 do cụ Hoàng Xuân Hãn dịch âm và đối chiếu bản in năm 1932 do TT.
✍✍✍MÔ TẢ SẢN PHẨM : - "Nắng đã có mũ""Mưa đã có ô""Dưỡng trắng body đã có Louvcell nha các chị đẹp :!!! hí hí hí "Đen tình ", "Đen bạc" thì e chịu chứ
MÔ TẢ SẢN PHẨM CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI SHOP MỸ PHẨM AMEE SHOP chuyên cung cấp các sản phẩm làm đẹp: son, mặt nạ, kem dưỡng da, serum dưỡng da , ... giúp chi
Quyển sách Từ Điển Thiền Tông Tân Biên căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển, với rất nhiều truyền thuyết sinh độngvà thiền ngữ kỳ dị tuyệt vời, cộng với sự ảnh
**Thánh Thiên** (**_Āryadeva_**, 聖天, **_Ca-na-đề-bà_**, **_Đề-bà_**, thế kỷ VI sau công nguyên) là một luận sư Phật giáo nổi tiếng của Ấn Độ, đệ tử trực tiếp của luận sư Long Thụ, tổ thứ 15
MÔ TẢ SẢN PHẨM- Cao CấpTINH CHẤT DƯỠNG DA & KEM DƯỠNG CẢI THIỆN TÔNG MÀU DA BLANC DOUXDòng Sản phẩm Blanc Doux của thương hiệu Memebox gồm Serum dạng xịt nước cất chiết xuất
Hồ Thích Thiền Học Án Quyển Một Nghiên Cứu Thiền Tông Sử Sơ Kỳ Hoc thuât cua Bac Si Hô Thich thông quan Trung Tây. Sach Thân Hôi Hoa Thương Di Tâp cua ông khiên
nhỏ|phải|Bức tượng Phật trong tư thế tọa thiền **Tọa thiền** (tiếng Trung: 坐禪/_zuòchán_, tiếng Nhật: _zazen_) nghĩa là **ngồi thiền** là phương pháp tu tập trực tiếp để đưa đến Giác ngộ. Mới đầu tọa
nhỏ|Tượng đá [[Phật Thích Ca tọa thiền với thế bán già và ấn thiền tại Chùa Gal Viharaya, Polonnaruwa, Sri Lanka.]] Trong Phật giáo, có nhiều phương pháp và kĩ thuật **thiền** khác nhau. Một
Thương hiệu: JMsolutionXuất xứ: Hàn Quốc– JMsolution Marine Luminous Pearl Sun Stick có dạng sáp với thiết kế nhỏ gọn tiện dụng, dễ dàng mang theo mọi lúc mọi nơi.– Sản phẩm có kết cấu
Công dụng: Hỗ trợ làn da trắng tinh khiết, cải thiện tông màu da, nhẹ nhàng làm sạch bụi bẩnCó khả năng diệt trừ các ổ vi khuẩn gây mụn và làm giảm sưng tấy
Công dụng: Hỗ trợ làn da trắng tinh khiết, cải thiện tông màu da, nhẹ nhàng làm sạch bụi bẩnCó khả năng diệt trừ các ổ vi khuẩn gây mụn và làm giảm sưng tấy
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem Dưỡng Innisfree Jeju Cherry Blossom Tone Up Cream là dòng kem dưỡng trắng da vừa mới ra mắt vào đầu 2019 đến từ thương hiệu mỹ phẩm Innisfree. Sản phẩm có
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
thumb|[[A-di-đà và hai Bồ Tát Quán Thế Âm (phải) và Đại Thế Chí (trái)|262x262px]] **Tịnh độ tông** hay **Tịnh thổ tông** (zh. _jìngtǔ-zōng_ 淨土宗, ja. _jōdo-shū_), có khi được gọi là **Liên tông** (zh. 蓮宗),
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Trần Nhân Tông** (chữ Hán: 陳仁宗, 7 tháng 12 năm 1258 – 16 tháng 12 năm 1308), tên khai sinh là **Trần Khâm** (陳昑), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Trần nước Đại
**Đại Huệ Tông Cảo** (zh: 大慧宗杲 _Ta-hui Tsung-kao,_ ja: _Daie Sōkō_, 1088–1163) là Thiền Sư Trung Quốc đời Tống, thuộc phái Dương Kì, tông Lâm Tế. Sư là pháp tử nổi danh nhất của Thiền
**Thiền sư** (zh: 禪師; ; ja: _zenji_, kr: _sonsa_, en: _zen master_) là các vị tì-kheo thông suốt về toạ thiền. Vào thời Phật còn tại thế, các vị A-la-hán đều là những người thông
**Khuê Phong Tông Mật** (zh: 圭峰宗密, guīfēng zōngmì, ja: keihō shū-mitsu, 780-841), Thiền sư Trung Quốc thuộc phái Hà Trạch Thần Hội và cũng là tổ sư đời thứ năm của Hoa Nghiêm Tông. Trong
**Trung quán tông** (zh. 中觀宗, sa. _mādhyamika_, bo. _dbu ma pa_ དབུ་མ་པ་), còn được gọi là **Trung luận tông** (zh. 中論宗), là một trường phái Đại thừa, được Long Thụ (zh. 龍樹, sa. _nāgārjuna_) thành
nhỏ|SzungSu **Tống thư** (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
**Hư Vân** (zh. 虛雲; _Xūyún_; 17 tháng 8 năm 1840?−13 tháng 10 năm 1959), còn có hiệu là **Đức Thanh Diễn Triệt**, là một Thiền sư Trung Quốc thời cận đại. Sư là vị Thiền
**Tông Phong Diệu Siêu** (zh. 宗峰妙超, ja. _shūhō myōchō_), 1282-1338, cũng được gọi là Đại Đăng Quốc sư (ja. _daitō kokushi_), là một vị Thiền sư Nhật Bản lỗi lạc thuộc tông Lâm Tế. Sư
**Thường Chiếu** (_常照_, ? – 1203), là một tu sĩ, nhà lãnh đạo Phật giáo Đại Việt đời Lý. Ông theo pháp môn Thiền tông, là thiền sư thuộc thế hệ thứ 12 của thiền
**Thiền uyển tập anh** (chữ Hán: 禪苑集英), còn gọi là **Thiền uyển tập anh ngữ lục** (禪苑集英語錄), **Đại Nam thiền uyển truyền đăng tập lục** (大南禪宛傳燈集錄), **Đại Nam thiền uyển truyền đăng** (大南禪宛傳燈), **Thiền uyển
**Hoa Nghiêm tông** (zh. _huáyán-zōng_ 華嚴宗, ja. _kegon-shū_), còn gọi là **Hiền Thủ tông**, là một tông phái quan trọng của Phật giáo Trung Quốc, lấy _Đại phương quảng Phật hoa nghiêm kinh_ (sa. _buddhāvataṃsaka-sūtra_)
**Nhật Bản Đạt-ma tông** (zh. 日本達磨宗, ja. _nihon_ (_nippon_) _darumashū_) là một trường phái thiền nhỏ của Nhật Bản được Thiền sư Đại Nhật Năng Nhẫn (ja. _dainichi nōnin_) sáng lập. Tông này được thành
**Thiên Y Nghĩa Hoài** (zh. 天衣義懷 _tiānyī yìhuái_, ja. _Tenne Gie_, năm 993 - ngày 25 tháng 9 năm 1064) là Thiền Sư Trung Quốc đời Tống, thuộc tông Vân Môn. Sư là pháp tử