nhỏ|Thiền sư [[Vân Môn Văn Yển, tổ sáng lập Vân Môn tông.|229x229px]]
Vân Môn tông (zh. 雲門宗, ja. Unmon-shū) là một thiền phái thuộc Ngũ gia thất tông - Thiền tông Trung Quốc, do Thiền sư Vân Môn Văn Yển - pháp tử của Thiền sư Tuyết Phong Nghĩa Tồn sáng lập. Tông này phát triển mạnh vào dưới đời Tống song song cùng với tông Lâm Tế, nhưng đến đời Nam Tống thì suy yếu và hoàn toàn thất truyền dưới đời Nguyên (chỉ tồn tại khoảng 200 năm).
Lịch sử
Sơ khai, Thiền sư Vân Môn Văn Yển đến tham vấn nơi Thiền sư Mục Châu Đạo Túng (zh. 睦州道蹤, giữa tk. 9) và đại ngộ, sau ông lại đến yết kiến Thiền sư Tuyết Phong Nghĩa Tồn bèn thấu được áo chỉ (triệt ngộ) và nối pháp Tuyết Phong. Gia phong của Thiền sư Mục Châu thì mãnh liệt, bén nhọn còn gia phong của Thiền sư Tuyết Phong thì ôn hòa, huyền ảo. Vân Môn kế thừa sở trường của cả hai vị này và đến hoằng pháp tại Vân Môn Sơn Quang Thái Thiền Viện (zh. 雲門山光泰禪院) ở Thiều Châu, tỉnh Quảng Đông. Môn đệ của Vân Môn rất đông (hơn 1000 đệ tử, trong đó có 61 người nối pháp). Họ kế thừa tông phong của Vân Môn và truyền bá khắp thiên hạ, hình thành nên một tông phái riêng gọi là Vân Môn tông.
Đến đầu đời Tống, do Quy Ngưỡng tông bị thất truyền nên Thiền tông chỉ còn 4 tông tồn tại là Lâm Tế, Tào Động, Vân Môn và Pháp Nhãn. Trong đó tông Vân Môn cùng với tông Lâm Tế và tông Pháp Nhãn là phát triển nhất, phía tông Tào Động khá suy vi. Lúc này, ảnh hưởng của tông Vân Môn mở rộng ra cả xã hội thượng tầng.Trong bài tựa của bộ Kiến Trung Tịnh Quốc Tục Đăng Lục (1101), Vua Tống Huy Tông cho rằng: "Chỉ cần hai tông Lâm Tế và Vân Môn là đã bao gồm hết thiên hạ." Như vậy, vào thời Bắc Tống (960-1127), tông Vân Môn cũng hưng thịnh không thua kém gì tông Lâm Tế và nó chỉ suy thoái dần dần vào cuối thời kỳ này.
nhỏ|Vân Môn Thiền tự, tổ đình Vân Môn Tông, do [[Hư Vân (Thiền sư)|Thiền sư Hư Vân khôi phục lại. ]]
Cận đại, Thiền sư Hư Vân là người chủ trương khôi phục lại tông Quy Ngưỡng, Vân Môn và Pháp Nhãn vốn đã thất truyền từ lâu. Đối với tông Vân Môn, ông có công lao to lớn trong việc khôi phục lại Vân Môn tự bị đổ nát vốn là tổ đình của tông này. Để phục hồi lại truyền thừa, Thiền sư Hư vân nguyện nối tiếp Thiền sư Dĩ Am Thâm Tịnh làm truyền nhân đời thứ 12 của tông Vân Môn và truyền pháp cho đệ tử là Thiền sư Diệu Tâm Phật Nguyên (zh. 妙心佛源 Miaoxin Foyuan, 1923–2009) nối pháp tông Vân Môn đời thứ 13 vào ngày 3 tháng 8 năm 1951. Thiền sư Phật Nguyên được Hư Vân giao phó lại trách nhiệm trụ trì tổ đình Vân Môn tông và truyền bá Vân Môn tông. Ngoài ra Thiền sư Hư Vân còn truyền pháp tông Vân Môn cho các vị như Hòa thượng Diệu Vân Phật Bảo (zh. 妙云佛宝 Miaoyun Fobao, 1911–1951)
Bài kệ truyền pháp tông Vân Môn gồm 56 chữ do Thiền sư Hư Vân sáng tác là:
:Hán Văn
:深 演 妙 明 耀 乾 坤
:湛 寂 虛 懷 海 印 容
:清 淨 覺 圓 懸 智 鏡
:慧 鑒 精 真 道 德 融
:慈 悲 喜 捨 昌 普 化
:宏 開 拈 花 續 傳 燈
:繼 振 雲 門 關 一 旨
:惠 澤 蒼 生 法 雨 隆
:Phiên âm
:Thâm Diễn Diệu Minh Diệu Càn Khôn
:Trạm Tịch Hư Hoài Hải Ấn Dung
:Thanh Tịnh Giác Viên Huyền Trí Kính
:Huệ Giám Tinh Chân Đạo Đức Dung
:Từ Bi Hỷ Xả Xương Phổ Hóa
:Hoằng Khai Niêm Hoa Tục Truyền Đăng
:Kế Chấn Vân Môn Quan Nhất Chỉ
:Huệ Trạch Thương Sinh Pháp Vũ Long.
Đặc trưng
Nói về đặc điểm của tông Vân Môn, Thiền sư Cao Phong Nguyên Diệu đời Nguyên mô tả Thiền phong của tông Vân Môn là "cao sang cổ kính". Còn trong Ngũ Gia Tham Tường Yếu Lược Môn (1788) của Tôrei Enji (Đông Lĩnh Viên Từ, 1721-1791), đặc trưng bởi khuynh hướng dùng ngành nghề thế tục để nói về các tông phái Thiền, Enji ví tông này với nhà vua hay "thiên tử" (Vân Môn thiên tử). Ý nói cơ phong tiếp dẫn người học của tông này sắc bén thẳng tắp, ngữ cú đơn giản và phương tiện giáo hóa dứt khoát hơn các tông còn lại.
Tranh cãi
Thiền sư Tuyết Kiều Viên Tín, người sống vào cuối vào cuối đời Minh và đầu đời Thanh, đã tuyên bố mình là người nối pháp của Vân Môn tông. Mặc dù sự thật Vân Môn tông đã thất truyền từ cuối đời Tống và bản thân ông xuất gia với Thiền sư Huyễn Hữu Chính Truyền nên theo lẽ phải thuộc truyền thừa của tông Lâm Tế. Khi Thiền sư Mộc Trần Đạo Mân (đệ tử của Mật Vân Viên Ngộ, vai vế cháu gọi Viên Tín là sư thúc/ sư bá) biên soạn bộ Thiền Đăng Thế Phổ (zh. chandeng shifu), Đạo Mân đã liệt Viên Tín vào pháp hệ của tông Lâm Tế vào sau đó Viên Tín đã gửi thư yêu cầu Đạo Mân xóa tên mình ra khỏi pháp hệ tông Lâm Tế, lý do ông đưa ra là vì ông ngưỡng mộ Thiền phong của Tổ Vân Môn Văn Yến và ông đạt được khai ngộ nhờ đọc Vân Môn Lục nên đã tự xem mình là pháp tử của tông Vân Môn. Thiền sư Phí Ẩn Thông Dung (cũng là đệ tử của Mật Vân Viên Ngộ) trong một số lá thư gửi cho các đệ tử văn nhân đã đưa Thiền sư Viên Tín vào một trong những vị Thiền sư không rõ về truyền thừa. Khi Vua Thuận Trị đàm đạo với Mộc Trân Đạo Mân vào năm 1659 ở điện Vạn Thiện (lúc này Thiền sư Viên Tín đã qua đời), vua đã bày tỏ sự yêu thích về Thiền sư Viên Tín và hỏi Mộc Trần Đạo Mân lý do tại sao danh tính vị này lại bị bỏ quên trong pháp hệ truyền thừa Thiền tông. Do đó, Đạo Mân đã thêm lại tên của Thiền sư Viên Tín vào Thiền Đăng Thế Phổ, thuộc đời thứ 30 tông Lâm Tế, bất chấp việc Thiền sư Viên Tín khi còn sống tuyên bố mình là người nối pháp của Vân Môn tông.
Trường hợp về sự tuyên bố truyền thừa Vân Môn tông trên của Thiền sư Viên Tín đã thể hiện cho khuynh hướng truyền pháp từ xa (đại phó), cho phép một người có sự liên kết, cộng hưởng hay ngộ đạo nhờ đọc ngữ lục của một vị tổ sư Thiền nào đó tuyên bố nối pháp từ vị đó dù cả hai sống vào thời gian khác nhau. Hình thức này đã có từ dưới đời Tống thông qua trường hợp Thiền sư Đầu Tử Nghĩa Thanh trở thành pháp tử của Thiền sư Thái Dương Cảnh Huyền dù cả hai chưa từng gặp mặt. Tới cuối đời Minh, hình thức này xuất hiện trở lại với trường hợp điển hình của Thiền sư Viên Tín.
Pháp hệ truyền thừa
1/ Thiền sư Vân Môn Văn Yển (zh. 雲門文偃, 864-949), tổ sáng lập.
2/ Thiền sư Song Tuyền Nhân Úc (zh. 雙泉仁郁)
:3/ Thiền sư Đức Sơn Huệ Viễn (zh. 德山慧遠)
::4/ Thiền sư Khai Tiên Thiện Xiêm (zh. 開先善暹)
:::5/ Thiền sư Phật Ấn Liễu Nguyên (zh. 佛印了元, 1032-1098)
2/ Thiền sư Song Phong Quảng Ngộ (zh. 雙峰竟欽, 910-977/978)
2/ Thiền sư Phụng Tiên Đạo Thâm (zh. 奉先道琛)
:3/ Thiền sư Liên Hoa Phong Tường (zh. 蓮華峯祥)
:3/ Thiền sư Tường Phù Vân Khoát (zh. 祥符雲豁)
::4/ Thiền sư Định Quang Viên Ứng (zh. 定光圓應, 934-1105/1106)
2/ Thiền sư Ba Lăng Hạo Giám (zh. 巴陵顥鑒)
2/ Thiền sư Động Sơn Thủ Sơ (zh. 洞山守初, 910-990)
:3/ Thiền sư Nam Nhạc Lương Nhã (zh. 南岳良雅)
::4/ Thiền sư Tiến Phúc Thừa Cổ (zh. 薦福承古, ?-1045)
2/ Thiền sư Đức Sơn Duyên Mật (zh. 德山縁密)
:3/ Thiền sư Văn Thù Ứng Chân (zh. 文殊應眞)
::4/ Thiền sư Động Sơn Hiểu Thông (zh. 洞山曉聰,?-1030)
:::5/ Thiền sư Phật Nhật Khế Tung (zh. 佛日契嵩, 1007-1072)
2/ Thiền sư Song Tuyền Sư Khoan (zh. 雙泉師寛)
:3/ Thiền sư Ngũ Tổ Sư Giới (zh. 五祖師戒)
::4/ Thiền sư Lặc Đàm Hoài Trừng (zh. 泐潭懷澄)
:::5/ Thiền sư Dục Vương Hoài Liễn (zh. 育王懷璉, 1010-1090/1091)
:::5/ Thiền sư Cửu Phong Giám Thiều
::::6/ Thiền sư Đại Hải Pháp Anh (? - 1131)
2/ Thiền sư Hương Lâm Trừng Viễn (zh. 香林澄遠, 908-987)
:3/ Thiền sư Trí Môn Quang Tộ (zh. 智門光祚)
::4/ Thiền sư Tuyết Đậu Trọng Hiển (zh. 雪竇重顯, 980-1052)
:::5/ Thiền sư Thảo Đường (zh. 草堂, 997-1047), tổ sáng lập Thiền phái Thảo Đường tại Việt Nam.
:::5/ Thiền sư Thiên Y Nghĩa Hoài (zh. 天衣義懷, 993-1064)
::::6/ Thiền sư Viên Chiến Tông Bản (zh. 圓照宗本; ?-1099)
:::::7/ Thiền sư Trường Lô Sùng Tín (zh. 長蘆崇信)
::::::8/ Thiền sư Từ Thọ Hoài Thâm (zh. 慈受懷深, 1077-1131/1132)
:::::::9/ Thiền sư Linh Ẩn Huệ Quang (zh. 寂室慧光)
::::::::10/ Thiền sư Trung Trúc Nguyên Diệu (zh. 癡禪元妙, 1111-1164/1165)
:::::::::11/ Thiền sư Dĩ Am Thâm Tịnh (zh. 已庵深凈)
::::::::::12/ Thiền sư Hư Vân Diễn Triệt (zh. 虛雲演彻 Xuyun Deqing, 1840-1959)
:::::::::::13/ Hòa thượng Diệu Tâm Phật Nguyên (zh. 妙心佛源 Miaoxin Foyuan, 1923–2009)
:::::::::::13/ Hòa thượng Diệu Vân Phật Bảo (zh. 妙云佛宝 Miaoyun Fobao, 1911–1951)
:::::::::::13/ Hòa thượng Diệu Từ Pháp Vân (zh. 妙慈法云 Miaoci Fayun, ?-2003)
:::::::::::13/ Hòa thượng Diệu Tông Tịnh Huệ (zh. 妙宗净慧 Miaozong Jinghui, 1933–2013)
:::::7/ Thiền sư Pháp Vân Thiện Bản (zh. 法雲善本, 1035-1109/1110)
::::::8/ Thiền sư Diệu Trạm Tư Huệ (zh. 妙湛思慧, 1071-1145)
:::::::9/ Thiền sư Nguyệt Đường Đạo Xương (zh. 月堂道昌, 1089-1171)
::::::::10/ Thiền sư Lôi Am Chính Thụ (zh. 雷庵正受, 1147-1209)
::::6/ Thiền sư Viên Thông Pháp Tú (zh. 圓通法秀, 1027-1090)
:::::7/ Thiền sư Phật Quốc Duy Bạch (zh. 佛國惟白)
::::::8/ Thiền sư Kiền Minh Vĩnh Nhân (zh. 乾明永因)
:::::7/ Thiền sư Huệ Nghiêm Tông Vĩnh (zh. 慧嚴宗永)
::::6/ Thiền sư Trường Lô Ứng Phu (zh. 長蘆應夫)
:::::7/ Thiền sư Trường Lô Tông Trách (zh. 長蘆宗賾)
::::::8/ Thiền sư Huyền Sa Trí Chương (zh. 玄沙智章)
::::6/ Thiền sư Văn Huệ Trọng Nguyên (zh. 文慧重元)
:::::7/ Thiền sư Nguyên Phong Thanh Mãn (zh. 元豐清滿)
::::::8/ Thiền sư Viên Giác Tông Diễn (zh. 圓覺宗演)
:::::::9/ Thiền sư Phụng Sơn Đạo Chiểu (zh. 鳳山道沼)
:::::::9/ Thiền sư Tây Thiền Huệ Thuấn (zh. 西禪慧舜)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Thiền sư [[Vân Môn Văn Yển, tổ sáng lập Vân Môn tông.|229x229px]] **Vân Môn tông** (zh. 雲門宗, ja. _Unmon-shū_) là một thiền phái thuộc Ngũ gia thất tông - Thiền tông Trung Quốc, do Thiền
**Vân Môn Văn Yển** (zh. _yúnmén wényǎn/ yünmen wenyen_ 雲門文偃, ja. _ummon bun'en_), 864-949, là một vị Thiền sư Trung Quốc lỗi lạc, khai sáng Vân Môn tông. Sư nối pháp của Tuyết Phong Nghĩa
**Trí Môn Quang Tộ** (zh. 智門光祚, ja. _Chimon Kōso_, ?౼1031) là Thiền Sư Trung Quốc đời Tống, pháp tử của Thiền Sư Hương Lâm Trừng Viễn và thuộc đời thứ ba tông Vân Môn. Sư
Di tích Lịch sử Văn hóa Chùa Phước Điền (Chùa Hang), Núi Sam - Châu Đốc - An Giang. Vân Môn tông là một thiền phái thuộc Ngũ gia thất tông - Thiền tông Trung
**Hư Vân** (zh. 虛雲; _Xūyún_; 17 tháng 8 năm 1840?−13 tháng 10 năm 1959), còn có hiệu là **Đức Thanh Diễn Triệt**, là một Thiền sư Trung Quốc thời cận đại. Sư là vị Thiền
**_Vân Môn Khuông Chân Thiền sư quảng lục_** (zh. 雲門匡眞禪師廣錄) - còn có tên _Đại Từ Vân Khuông Chân Hoằng Minh Thiền sư ngữ lục_, _Vân Môn Văn Yển Thiền sư quảng lục_, _Vân Môn
**Viên Chiếu Tông Bản** (圓照宗本; ?-1099) là thiền sư Trung Quốc, thuộc tông Vân Môn, môn đệ đắc pháp của thiền sư Thiên Y Nghĩa Hoài. Nối pháp của ông có bốn vị danh tiếng
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
**Hương Lâm Trừng Viễn** (zh. 香林澄遠 _xiānglín chéngyuǎn_, ja. _kyōrin chōon,_ năm 908 ౼ ngày 13 tháng 2 năm 987) là Thiền Sư Trung Quốc cuối đời Hậu Đường và đầu đời Tống, thuộc tông
**Tuyết Đậu Trọng Hiển** (zh:雪竇重顯, _xuědòu chóngxiǎn/ hsüeh-tou ch'ung-hsien_, ja. _setchō jūken_), 980-1052, là một vị Thiền sư Trung Quốc, thuộc Vân Môn tông, môn đệ của Trí Môn Quang Tộ. Sư là một trong
**Thiên Y Nghĩa Hoài** (zh. 天衣義懷 _tiānyī yìhuái_, ja. _Tenne Gie_, năm 993 - ngày 25 tháng 9 năm 1064) là Thiền Sư Trung Quốc đời Tống, thuộc tông Vân Môn. Sư là pháp tử
**Ngũ gia thất tông** (zh. 五家七宗, ja. _goke-shishishū_) là năm nhà và bảy tông của Thiền tông Trung Quốc. Ngũ gia gồm có: #Quy Ngưỡng tông, do hai Thiền sư khai lập là Quy Sơn
**Thiền tông** (, ), còn gọi là **Phật Tâm tông**, **Tổ sư Thiền** hay **Tối Thượng thừa**. Đây là một tông phái Phật giáo Đại thừa xuất phát từ 28 đời Tổ sư Ấn Độ
**Bệnh viện Da liễu Thái Bình**, trước ngày 31 tháng 7 năm 2018 được gọi là **Bệnh viện Phong - Da liễu Văn Môn** là một bệnh viện chuyên khoa da liễu trực thuộc Sở
**Dương Văn Môn** là kẻ giết người tập thể người Nùng đã đâm chết ít nhất 11 người và làm bị thương sáu người khác ở huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam vào
**Thiên Đồng Tông Giác** (zh. 天童宗珏, ko. 천동종각 _Ch'ŏndong Chonggak_, ja. _Tendō Shūkaku,_ 1091-1162), cũng được gọi là **Đại Hưu Tông Giác**, là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc đời thứ 11 của Tào
**Cuộc biểu tình tại Quảng trường Thiên An Môn**, ở Trung Quốc được gọi là **Sự cố ngày 4 tháng 6** (), là các cuộc biểu tình do sinh viên lãnh đạo được tổ chức
**Thế vận hội Mùa hè 2008 (**), (), **tên chính thức là Thế vận hội Mùa hè lần thứ XXIX** () và được chính thức thương hiệu hóa là **Bắc Kinh 2008** (), là một
**Đại Huệ Tông Cảo** (zh: 大慧宗杲 _Ta-hui Tsung-kao,_ ja: _Daie Sōkō_, 1088–1163) là Thiền Sư Trung Quốc đời Tống, thuộc phái Dương Kì, tông Lâm Tế. Sư là pháp tử nổi danh nhất của Thiền
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Thế vận hội Mùa hè 2024** (, ), tên gọi chính thức bằng tiếng Anh là **Games of the XXXIII Olympiad** () hay còn được gọi là **Paris 2024**, là một sự kiện thể thao
**Dĩ Am Thâm Tịnh** (zh. 已庵深凈) là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc tông Vân Môn (đời thứ 11). Sư nối pháp Thiền sư Trung Trúc Nguyên Diệu, kể từ sau đời của Sư
**Kim Môn** () là một quần đảo nhỏ gồm một số hòn đảo trong đó có Đại Kim Môn, Tiểu Kim Môn, Ô Khâu và một số đảo nhỏ xung quanh, nằm dưới quyền kiểm
**Thảo Đường** (chữ Hán: 草堂; 997-1047), Hiện là Tuân Phát Hỉ Túc,một Quốc sư dưới triều vua Lý Thánh Tông và là người sáng lập thiền phái Thảo Đường trong lịch sử Phật giáo Việt
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
nhỏ|Sơ tổ [[Pháp Nhãn Văn Ích.|225x225px]] **Pháp Nhãn tông** (zh. _fǎyǎn-zōng_ 法眼宗, ja. _hōgen-shū_) là một trường phái của Thiền tông Trung Quốc, được xếp vào Ngũ gia thất tông (zh. 五家七宗). Tông này bắt
**Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Toàn quốc** () là lễ phát thưởng thường niên do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa sáng lập và điều hành các giai đoạn 1957−1963, 1966−1970, 1971−1975. Mục đích
**Ba Lăng Hạo Giám** (zh. _bālíng hàojiàn_ 巴陵顥鋻, ja. _haryō kōkan_), thế kỷ thứ 10, là Thiền sư Trung Quốc, môn đệ của Thiền sư Vân Môn Văn Yển. Sử sách không lưu lại nhiều
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Trượt ván** (_skateboarding_) là bộ môn thể thao hành động bao gồm việc người trượt (_skater/skateboarder_) sẽ di chuyển và biểu diễn các kỹ thuật tương tác trên chiếc ván trượt (_skateboard_). Đây cũng là
**Chân Tịnh Khắc Văn** (zh: 眞淨克文, ja: _Shinjō Kokubun_, 1025-1102), cũng được gọi là **Bảo Phong Khắc Văn** hay **Lặc Đàm Khắc Văn**, là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc phái Hoàng Long, Lâm
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1844** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần thứ 15, được tổ chức từ thứ sáu, ngày 1 tháng 11 đến thứ tư ngày
Một nông dân [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đang cày ruộng bằng cày có bò kéo]] nhỏ|300x300px|[[Ai Cập cổ đại là một ví dụ điển hình của một nền văn hóa sơ khai được
**Tổng cục** là một cấp tổ chức cũ trong hệ thống chính quyền tại Việt Nam. Tổng cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà
**Bộ Giao thông vận tải** là cơ quan cũ của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
MÔ TẢ SẢN PHẨMSet 5 món Kiss Beauty' Thương hiệu: Kiss BeautyXuất xứ: hàng nội địa Trung Quốc Mẫu sản phẩm gồmi: 2 thỏi son kem+ 1 phấn má + 1 phấn mắt + 1
nhỏ|phải|Vận chuyển bò bằng xe máy qua biên giới Việt Nam-Campuchia nhỏ|phải|Chuyên chở gia cầm bằng xe máy ở Thành phố Hồ Chí Minh **Vận chuyển động vật** (_Transportation of animals_) hay **vận chuyển vật
**Nguyễn Văn Cừ** (9 tháng 7 năm 1912 - 28 tháng 8 năm 1941) là Tổng Bí thư thứ tư của Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1938 đến năm 1940. ## Tiểu sử
**Tổng Công ty 28** trực thuộc **Tổng cục Hậu cần**, Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam đầu tư đồng bộ hệ thống khép kín từ
**Nguyễn Văn Trân** (15 tháng 1 năm 1917 – 7 tháng 12 năm 2018) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy kiêm
**Tống Bình công** (chữ Hán: 宋平公, ?-532 TCN, trị vì: 575 TCN-532 TCN), tên thật là **Tử Thành** (子成), là vị vua thứ 26 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**nhóm ngôn ngữ Môn** là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Nam Á, bắt nguồn từ tiếng Môn cổ của vương quốc Dvaravati tại nơi ngày nay là trung bộ Thái Lan. Người Môn
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
**Thế vận hội** hay **Olympic** , còn có tên gọi cũ là _Thế giới vận động hội_, là cuộc tranh tài trong nhiều môn thể thao giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Thế
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Thế vận hội Mùa hè 201**6 (, ), tên chính thức là **Thế vận hội** **Mùa hè lần thứ XXXI** () và được chính thức quảng bá với tên gọi **_Rio 2016_**, là một sự