✨Quy Ngưỡng tông

Quy Ngưỡng tông

Quy Ngưỡng tông (zh. guī-yǎng-zōng 潙仰宗, ja. igyō-shū) là một dòng Thiền do Thiền sư Quy Sơn Linh Hựu và đệ tử là Ngưỡng Sơn Huệ Tịch sáng lập, được xếp vào Ngũ gia thất tông - Thiền tông chính phái của Trung Quốc. Dòng Thiền này tồn tại chỉ khoảng 6, 7 đời và sau đó bị thất truyền.

Lịch sử

Sau khi nhận tâm ấn nơi Thiền sư Bá Trượng Hoài Hải, vào năm Nguyên Hòa (805-820) đời Đường, Thiền sư Quy Sơn Linh Hựu đến cư trú tại Quy Sơn (nay là huyện Trường Sa, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc) một mình trong 7 năm. Về sau, có pháp đệ là Thiền sư Lại An từ chổ Hòa thượng Bá Trượng đến giúp sức Linh Hựu hoằng hóa, nhờ vậy tông phong bắt đầu phát triển. Thiền sư Linh Hựu cho xây dựng Đồng Khánh tự làm nơi hoằng pháp và từ đó người học đến tham vấn ở Quy Sơn ngày càng đông, thường hơn 1500 vị, nhiều hơn cả môn đình của Thiền sư Hoàng Bá Hy Vận.

Quy Sơn Linh Hựu đã đào tạo ra nhiều đệ tử nổi danh như Ngưỡng Sơn Huệ Tịch, Hương Nghiêm Trí Nhàn, Linh Vân Chí Cần,... kế thừa và làm tông phong hoằng truyền rộng rãi. Đặc biệt trong số này là Ngưỡng Sơn Huệ Tịch, ông trước tham học với Đam Nguyên Ứng Chân (zh. 耽源應真) - đệ tử đắc pháp của Quốc sư Nam Dương Huệ Trung (zh. 南陽慧忠, 675? -772/775), sau ngộ đạo nơi Quy Sơn Linh Hựu. Nhờ vậy, Huệ Tịch được kế thừa cả 96 viên tướng của Đam Nguyên và cơ phong hùng dũng của Quy Sơn làm cho Thiền phong trở nên đặc sắc, độc đáo, một mặt ông giáo hoá đệ tử nghiêm khắc, mặt khác ông lại dùng 96 viên tướng để giúp người học dễ khai ngộ. Từ đó, tông Quy Ngưỡng hợp từ pháp hệ của Quy Sơn Linh Hựu và đệ tử Ngưỡng Sơn Huệ Tịch ra đời. Tên gọi tông này được lấy từ chữ đầu trong ngọn núi Quy Sơn và Ngưỡng Sơn nơi hai vị tổ này trụ trì. Địa bàn hoạt động chính của dòng Thiền này nằm ở Kinh Nam và Nam Đường.

Từ Thiền sư Ngưỡng Sơn Huệ Tịch truyền xuống các đệ tử là Thiền sư Tây Tháp Quang Mục và Nam Tháp Quang Dũng phân ra thành hai phái: Tây Tháp phái và Nam Tháp phái. Phái Tây Tháp còn mang ảnh hưởng của dòng Đam Nguyên Ứng Chân trong khi phái Nam Tháp thì mang thuần túy pháp hệ của Thiền sư Quy Sơn. Ngoài ra, Thiền sư Ngưỡng Sơn Huệ Tịch cũng có một số pháp tử nổi danh khác như Vô Trước Văn Hỷ, Hoắc Sơn Cảnh Thông (zh. 霍山景通). Bài kệ truyền pháp tông Quy Ngưỡng gồm 56 chữ do Thiền sư Hư Vân sáng tác là:

:Hán văn

:詞 德 宣 衍 道 大 興

:戒 鼎 馨 遍 五 分 新

:慧 焰 彌 布 周 沙 界

:香 雲 普 蔭 燦 古 今

:慈 悲 濟 世 願 無 盡

:光 昭 日 月 浪 太 清

:振 啟 拈 化 宏 溈 上

:圓 相 心 燈 永 昌 明

:Phiên âm

:Từ Đức Tuyên Diễn Đạo Đại Hưng

:Giới Đỉnh Hinh Biến Ngũ Phân Hương

:Tuệ Diệm Di Bố Châu Sa Giới

:Hương Vân Phổ Ấm Sán Cổ Kim

:Từ Bi Tế Thế Nguyện Vô Tận

:Quang Chiêu Nhật Nguyệt Lãng Thái Thanh

:Chấn Khải Niêm Hóa Hoằng Quy Thượng

:Viên Tướng Tâm Đăng Vĩnh Xương Minh.

Thiền sư Ngưỡng Sơn trả lời khi được hỏi vì sao sư thấy người đến liền vẽ một vòng tròn trong đó viết chữ "Ngưu" (zh. 牛) (Định Huệ dịch):

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quy Ngưỡng tông** (zh. _guī-yǎng-zōng_ 潙仰宗, ja. _igyō-shū_) là một dòng Thiền do Thiền sư Quy Sơn Linh Hựu và đệ tử là Ngưỡng Sơn Huệ Tịch sáng lập, được xếp vào Ngũ gia thất
**Ngưỡng Sơn Huệ Tịch** (zh. _yǎngshān huìjì_ 仰山慧寂, ja. _kyōzan ejaku_), 807-883, là Thiền sư Trung Quốc, môn đệ lừng danh của Quy Sơn Linh Hựu và là người cùng thầy khai sáng tông Quy
**Quy Sơn Linh Hựu** (; tiếng Nhật: _Isan Reiyū_; 771-853) là một vị Thiền sư Trung Quốc trứ danh, môn đệ của Bách Trượng Hoài Hải và thầy của Ngưỡng Sơn Huệ Tịch. Cùng với
**Hương Nghiêm Trí Nhàn** (zh: 香嚴智閑, _xiāngyán zhìxián_, ja: _kyōgen chi-kan_, ?-898) là Thiền sư Trung Quốc đời Đường. Sư thuộc Quy Ngưỡng Tông đời thứ hai, nối pháp Thiền Sư Quy Sơn Linh Hựu.
Hoà thượng **Tuyên Hóa** (tiếng Hán: 宣化上人), pháp danh là **An Từ**, tự **Độ Luân**; 26 tháng 4 năm 1918 – 7 tháng 6 năm 1995) là một tu sĩ Phật giáo gốc Trung Quốc,
**Tây Tháp Quang Mục** (tiếng Trung: 西塔光穆, tiếng Nhật: Saitō Kōboku, ?-?) là thiền sư đời thứ 3 Quy Ngưỡng tông. Sư nối pháp thiền sư Ngưỡng Sơn Huệ Tịch là sư huynh đệ đồng
nhỏ|Thiền sư [[Vân Môn Văn Yển, tổ sáng lập Vân Môn tông.|229x229px]] **Vân Môn tông** (zh. 雲門宗, ja. _Unmon-shū_) là một thiền phái thuộc Ngũ gia thất tông - Thiền tông Trung Quốc, do Thiền
**Nam Tháp Quang Dũng** (南塔光涌[湧], Nantō Kōyū, 850-938) là một thiền sư Trung Quốc, đệ tử đời thứ 3 Quy Ngưỡng Tông, nối pháp Ngưỡng Sơn Huệ Tịch. Ông là một thiền sư nổi tiếng,
**Tư Phúc Như Bảo** (資福如寶; C: zīfú rúbǎo; J: shifuku nyohō, 890-960, khoảng thế kỷ IX-X) là một thiền sư Trung Hoa thuộc đời thứ 4 Quy Ngưỡng Tông. Sư là đệ tử nổi pháp
Thiền sư **Hưng Dương Thanh Nhượng** (910-980, tiếng Trung: 興陽清讓, Xīngyōng Qīngràng; tiếng Nhật: kōoyō seijō) là thiền sư Trung Quốc, thuộc đời pháp thứ 05 Quy Ngưỡng tông. Sau khi xuất gia, cơ duyên
**Hư Vân** (zh. 虛雲; _Xūyún_; 17 tháng 8 năm 1840?−13 tháng 10 năm 1959), còn có hiệu là **Đức Thanh Diễn Triệt**, là một Thiền sư Trung Quốc thời cận đại. Sư là vị Thiền
**Ngũ gia thất tông** (zh. 五家七宗, ja. _goke-shishishū_) là năm nhà và bảy tông của Thiền tông Trung Quốc. Ngũ gia gồm có: #Quy Ngưỡng tông, do hai Thiền sư khai lập là Quy Sơn
**Vô Trước Văn Hỉ** (820 - 899) (; ; ), đời thứ 03 Quy Ngưỡng Tông, nối pháp Thiền Sư Huệ Tịch, huynh đệ đồng môn với Thiền sư Quang Dũng và Tây Tháp. Sư
nhỏ|Sơ tổ [[Pháp Nhãn Văn Ích.|225x225px]] **Pháp Nhãn tông** (zh. _fǎyǎn-zōng_ 法眼宗, ja. _hōgen-shū_) là một trường phái của Thiền tông Trung Quốc, được xếp vào Ngũ gia thất tông (zh. 五家七宗). Tông này bắt
**Linh Vân Chí Cần** (zh: 靈雲志勤, _língyún zhìqín,_ ja: _reiun shigon,_ ?-?) là Thiền sư Trung Quốc đời Đường (khoảng thế kỷ 9) thuộc Tông Quy Ngưỡng. Sư là đệ tử đắc pháp của Thiền
**Ba Tiêu Huệ Thanh** (tiếng Trung: 芭蕉慧清, tiếng Nhật: Bashō Esei) là một thiền sư Trung Hoa sống vào thế kỷ 10, thuộc đời pháp thứ 04 tông Quy Ngưỡng, nối pháp Thiền sư Nam
Mạn-đà-la **Mật Tông** (zh. 密宗 _mì-zōng_) là từ gốc Hán dùng để gọi pháp môn bắt nguồn từ sự kết hợp giữa Ấn Độ giáo và Phật giáo Đại thừa, được hình thành vào khoảng
thumb|[[Lăng Hoàng Đế|Miếu Hiên Viên thờ Hoàng Đế ở Hoàng Lăng, Thiểm Tây]] thumb|Miếu [[Thành hoàng ở Mã Công, Đài Loan]] thumb|Điện thờ trong Ngũ Công Tự ở [[Hải Khẩu, Hải Nam]] **Tín ngưỡng dân
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
Việt Nam là quốc gia thịnh hành **tục thờ cúng động vật** xuất phát từ tín ngưỡng sùng bái tự nhiên. Tín ngưỡng thờ linh thú trong các đình, đền, miếu là một trong những
**Viện Nghiên cứu Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Institute For Research of Beliefs Culture_ - **VIC**) là một tổ chức thành lập năm 2018, có nội dung hoạt động là nghiên
thumb|[[A-di-đà và hai Bồ Tát Quán Thế Âm (phải) và Đại Thế Chí (trái)|262x262px]] **Tịnh độ tông** hay **Tịnh thổ tông** (zh. _jìngtǔ-zōng_ 淨土宗, ja. _jōdo-shū_), có khi được gọi là **Liên tông** (zh. 蓮宗),
**Quỹ thị trường tiền tệ** (cũng được gọi là **quỹ hỗ trợ thị trường tiền tệ**) là một quỹ hỗ trợ tương hỗ có dạng mở, đầu tư vào các chứng khoán nợ ngắn hạn
phải|Cỗ kiệu rước bàn thờ thánh ở miền Bắc vào cuối [[thế kỷ 19]] thumb|Người dân tại đền thờ [[Trần Nhân Tông, Huế]] thumb|Cổng vào Dinh Bà Thủy Long Thánh Mẫu, tại [[Dương Đông]] thumb|Bàn
là một bộ manga Nhật Bản do Gotōge Koyoharu sáng tác và minh hoạ. Truyện kể về hành trình trở thành kiếm sĩ diệt quỷ của thiếu niên Kamado Tanjirō sau khi gia đình cậu
## Thời sơ khai # Phật Thích-ca Mâu-ni (sa. _śākyamuni_) Mười đại đệ tử # Xá-lợi-phất (sa. _śāriputra_) # Mục-kiền-liên (sa. _maudgalāyana_) # Ma-ha-ca-diếp (sa. _mahākāśyapa_) # A-nậu-lâu-đà (sa. _aniruddha_) # Tu-bồ-đề (sa. _subhūti_) #
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2020 của Joe Biden** bắt đầu vào ngày 25 tháng 4 năm 2019 khi ông đăng tải một video tuyên bố ứng cử vào cuộc bầu cử tổng
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1844** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần thứ 15, được tổ chức từ thứ sáu, ngày 1 tháng 11 đến thứ tư ngày
**Tông Trạch** (chữ Hán: 宗泽, 1060 – 1128), tên tự là **Nhữ Lâm**, người Nghĩa Ô, Chiết Giang, nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất trong cuộc đấu tranh kháng Kim cuối Bắc Tống,
**Đại Huệ Tông Cảo** (zh: 大慧宗杲 _Ta-hui Tsung-kao,_ ja: _Daie Sōkō_, 1088–1163) là Thiền Sư Trung Quốc đời Tống, thuộc phái Dương Kì, tông Lâm Tế. Sư là pháp tử nổi danh nhất của Thiền
|} Mặt Trăng quay quanh Trái Đất theo hướng cùng chiều với chiều quay Trái Đất và hoàn thành một chu kỳ quỹ đạo khi so sánh với các ngôi sao cố định trong khoảng
**_Cảnh Đức truyền đăng lục_** (zh. _jǐngdé chuándēng-lù/ chingte ch'uan-teng-lu_ 景德傳燈錄, ja. _keitoku-dentōroku_), cũng được gọi tắt là **_Truyền Đăng lục_**, là tác phẩm lịch sử cổ nhất của Thiền tông Trung Quốc, được một
thumb|[[Mephistopheles (một Ác quỷ thời Trung cổ trong văn học dân gian Đức) bay trên Wittenberg, trong bản in thạch bản của Eugène Delacroix.]] **Quỷ** (鬼) trong nghĩa nguyên thuỷ của tiếng Hán dùng để
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Queen_Anne_in_the_House_of_Lords.jpg|nhỏ|286x286px|[[Thượng Nghị viện Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Viện Quý tộc là thượng nghị viện trong Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland với các thành viên xuất thân từ
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, Số: 02/2016/QH14 ngày 18/11/2016. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.Điều 1. Phạm vi điều
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, Số: 02/2016/QH14 ngày 18/11/2016. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.Điều 1. Phạm vi điều
**Triều Tiên Đoan Tông** (1441–1457), là vị Quốc vương thứ sáu của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1452 đến năm 1455. ## Cuộc đời ### Thân thế Vào ngày 9 tháng 8 năm
thumb|Donald Trump nói về dự định 100 ngày trong lãnh vực hành pháp **100 ngày đầu nhiệm kỳ tổng thống Donald Trump** bắt đầu với lễ nhậm chức của ông làm Tổng thống thứ 45
**Chung Quỳ** (phồn thể: 鍾馗, giản thể: 钟馗) là một vị thần diệt yêu trừ ma trong truyền thuyết dân gian Trung Hoa. Từ xưa, những câu chuyện giáng yêu trừ ma của Chung Quỳ
**_Hannibal Đắc Thắng lần đầu tiên nhìn xuống nước Ý từ dãy Anpơ_** (tiếng Tây Ban Nha: _Aníbal vencedor contempla por primera vez Italia desde los Alpes_) là bức tranh sơn dầu từ những năm
nhỏ|Tống Mỹ Linh và [[Tưởng Giới Thạch trong ngày cưới 1927]] **Tống Mỹ Linh**, cũng được gọi là **Bà Tưởng Giới Thạch** (, sinh ngày 4 tháng 3 năm 1898 tại Thượng Hải, Trung Quốc,
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Trần Thuận Tông** (chữ Hán: 陳順宗 1377 – 30 tháng 4 năm 1400) là vị hoàng đế thứ 12 và cũng là hoàng đế áp chót của triều Trần nước Đại Việt. Ông trị vì
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến