✨Quốc dân Cách mệnh Quân

Quốc dân Cách mệnh Quân

Quốc dân Cách mệnh Quân (chữ Hán: 國民革命軍), đôi khi gọi tắt là Cách mệnh Quân (革命軍) hay Quốc Quân (國軍), là lực lượng quân sự của Trung Quốc Quốc dân Đảng từ năm 1925 đến năm 1947 ở Trung Hoa Dân Quốc. Được thành lập và phát triển trở thành lực lượng quân sự chính quy của Trung Hoa Dân quốc dưới quyền lãnh đạo của Quốc dân Đảng vào đầu năm 1928, Quốc dân Cách mệnh Quân được đổi tên thành Trung Hoa Dân quốc Quốc quân (中華民國國軍) từ sau Hiến pháp 1947, sau khi thiết lập nguyên tắc dân sự kiểm soát quân đội.

Được tổ chức ban đầu với sự hỗ trợ của Liên Xô như một công cụ để cho Quốc dân Đảng tiến hành thống nhất Trung Quốc trong Thời kỳ Quân phiệt, lực lượng Cách mệnh Quân tiến hành những cuộc chiến lớn trong Chiến tranh Bắc phạt chống lại Quân Bắc Dương, trong Chiến tranh Trung-Nhật (1937–1945) chống lại Quân đội Đế quốc Nhật Bản và trong cuộc Nội chiến Trung Quốc chống lại Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Trong Chiến tranh Trung-Nhật, các lực lượng vũ trang của Đảng Cộng sản Trung Quốc đều chiến đấu chống Nhật trên danh nghĩa của Quốc dân Cách mệnh Quân dù vẫn giữ nguyên hệ thống chỉ huy của mình. Tuy nhiên, ngay sau khi chiến tranh kết thúc, các lực lượng chính quy cộng sản đã tách ra để thành lập Giải phóng Quân Nhân dân Trung Quốc. Với Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc 1947 và kết thúc thời kỳ Đảng trị của Quốc dân Đảng, Quốc dân Cách mệnh Quân được đổi tên thành Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc (中華民國國軍), với phần lớn các lực lượng của nó hình thành Quân đội Đài Loan, sau khi triệt thoái khỏi Đại lục đến Đài Loan năm 1949.

Lịch sử

Đảng lãnh đạo quân đội

thumb|left|[[Tôn Trung Sơn (đứng sau bàn) và Tưởng Giới Thạch (mặc quân phục) trong lễ thành lập Trường Quân sự Hoàng Phố năm 1924.]] Tôn Trung Sơn về danh nghĩa lãnh đạo chính phủ Hộ pháp quân ở Nam Trung Quốc, nhưng trên thực tế phải dựa vào thực lực quân sự của các quân phiệt phương Nam. Sau sự biến ngày 16 tháng 6, khi quân phiệt Trần Quýnh Minh làm binh biến, tấn công phủ Tổng thống, Tôn hiểu rằng các quân phiệt luôn muốn duy trì tình trạng cát cứ, không muốn thống nhất, vì vậy, ông quyết định phải xây dựng một lực lượng vũ trang của riêng Quốc dân Đảng để làm nòng cốt quân sự vũ lực thống nhất Trung Quốc. Năm 1924, sau khi từ Liên Xô về, Tôn thành lập trường Quân sự Hoàng Phố tại Quảng Châu. Tháng 2 năm 1925, lực lượng vũ trang của Quốc dân Đảng với nòng cốt chỉ huy là các sĩ quan trường Hoàng Phố đã đánh bại quân phiệt Trần Quýnh Minh, triệt tiêu toàn bộ thế lực quân phiệt tại Quảng Đông, xây dựng căn cứ địa phát triển thế lực.

Sau khi Tôn Trung Sơn qua đời, tháng 7 năm 1925, Hộ pháp chính phủ tại Quảng Châu cải tổ lại thành Quốc dân chính phủ, quyết tâm thực hiện đường lối thống nhất Trung Quốc mà Tôn để lại, thành lập cơ quan lãnh đạo quân sự tối cao là Quân ủy Hội. Ngày 18 tháng 8 năm 1925, Quân ủy hội ra quyết định giải thể các đội quân địa phương, thống nhất danh xưng Quốc dân Cách mệnh Quân, gọi tắt là Quốc quân, tổ chức quân sự theo những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Tam Dân, gần như hợp nhất các vai trò lãnh đạo nhà nước và quân đội vào tay Quốc dân Đảng. Ban đầu, lấy các đơn vị do sĩ quan xuất thân học viên trường Hoàng Phố là chủ lực, biên chế thành 6 đơn vị cơ bản gọi là Quân (tương đương quân đoàn, đánh số từ 1 đến 6. Trong đó, lực lượng của trường Hoàng Phố gọi là Đệ Nhất quân, do Tưởng Giới Thạch làm Quân trưởng; Kiến quốc Tương quân (quân địa phương Hồ Nam) cải tổ thành Đệ Nhị quân, Kiến quốc Điền quân (quân địa phương Vân Nam) cải tổ thành Đệ Tam quân, Kiến quốc Việt quân (quân địa phương Quảng Đông) cải tổ thành Đệ Tứ quân, Phúc quân (quân địa phương Quảng Châu, Hà Nam do Lý Phúc Lâm chỉ huy) cải tổ thành Đệ Ngũ quân. Tổ chức ở cấp quân đoàn, sư đoàn đều bắt chước tổ chức của Liên Xô, thành lập Chính trị bộ và chức vụ Chính ủy (gọi là Đại biểu Đảng).

Mặc dù có nòng cốt là các sĩ quan học viên Hoàng Phố, nhưng chính phủ Quốc dân chỉ mới khống chế được Quảng Châu, so thế lực với quân phiệt các tỉnh hãy còn kém xa. Vì vậy, để nhanh chóng tăng cường quân lực, chính phủ Quốc dân chủ trương tiếp thu thêm các lực lượng vũ trang địa phương. Tháng 1 năm 1926, sáp nhập các lực lượng Công Ngạc quân của Hồ Nam, Cảnh vệ quân của Ngô Thiết Thành, Triều Mai quân của Quảng Đông, thành lập Đệ Lục quân, do Trình Tiềm là Quân trưởng. Tháng 3, thu nạp thêm lực lượng quân phiệt Tân Quế hệ ở Quảng Tây cải tổ thành Đệ Thất quân, do Lý Tông Nhân làm Quân trưởng. Tháng 6, lực lượng quân phiệt Hồ Nam của Đường Sinh Trí bị Ngô Bội Phu đánh bại, quy phục chính phủ Quốc dân, được cải tổ thành Đệ Bát quân.

Tám lộ quân ban đầu của Quốc dân Cách mệnh Quân vào giữa năm 1926 (Bát cá quân):

Bắc phạt

trái|nhỏ|[[Tổng thống lĩnh|Đại thống lĩnh Tưởng Giới Thạch, Tổng tư lệnh Quốc dân Cách mệnh Quân, nổi lên từ cuộc chiến tranh Bắc phạt như là một nhà lãnh đạo của Trung Quốc.]] Tháng 7 năm 1926, lực lượng Quốc dân Cách mệnh Quân bắc đầu chiến dịch Bắc phạt, với binh lực gồm 8 quân đoàn, ước tính tổng cộng 10 vạn quân. tháng 1 năm 1927 điều chỉnh lại chiến lược, quân đoàn VII tiến quân theo bờ trái sông Trường Giang, các quân đoàn II, VI tiếng theo bờ phải tấn công Giang Tây. Quân đoàn I và III cùng tấn công Chiết Giang, tiến lên Thượng Hải. Đến tháng 4, chủ lực của quân phiệt Tôn Truyền Phương bị đánh bại. Cuộc chiến Bắc phạt của Cách mệnh Quân xem như giành được thắng lợi ban đầu.

Cấu trúc

Cơ quan lãnh đạo tối cao của Quốc dân Cách mệnh Quân là Quốc dân Chính phủ Quân sự Ủy viên hội (國民政府軍事委員會), gọi tắt là Quân ủy Hội. Dưới sự chủ trì của Tưởng Giới Thạch, nó chỉ đạo trực tiếp các hoạt động chỉ huy và tham mưu. Đến năm 1937, Bộ Tổng tham mưu được thành lập dưới sự lãnh đạo của Tổng tham mưu trưởng, tướng Hà Ứng Khâm, trở thành cơ quan giúp việc của Quân ủy Hội, chỉ đạo các lực lượng trên không, trên biển và trên bộ của Quốc dân Cách mệnh Quân.

Trong suốt thời gian hoạt động của mình, Quốc dân Cách mệnh Quân được cho là đã có 4.300.000 lượt binh sĩ chính quy, chiến đấu trong 515 sư đoàn, trong đó: 370 sư đoàn chính thức (正式師) 46 sư đoàn tân biên (新編師) 12 sư đoàn kỵ binh (騎兵師) 8 sư đoàn kỵ binh tân biên (新編騎兵師) 66 sư đoàn tạm thời (暫編師) 13 sư đoàn dự bị (預備師) Tuy nhiên, rất nhiều sư đoàn được thành lập từ hai hay nhiều bộ phận khác, và đã không hoạt động cùng một lúc. Thường một sư đoàn tân biên được tạo ra để thay thế và được mang phiên hiệu cũ của sư đoàn chính thức đã bị thiệt hại. Do đó, số lượng các sư đoàn đang hoạt động ở bất kỳ thời điểm đều nhỏ hơn nhiều so số phiên hiệu lớn nhất. Trung bình, một sư đoàn Quốc dân Cách mệnh Quân có khoảng 5.000–6.000 quân, các sư đoàn lục quân chính quy có thể lên đến 10.000–15.000 quân, tương đương với một sư đoàn Lục quân Đế quốc Nhật Bản.

Tổ chức đơn vị

nhỏ|246x246px|Một binh sĩ trẻ em, khoảng 10 tuổi. Ảnh có thể vào năm 1944. Tổ chức đơn vị của Quốc dân Cách mệnh Quân như sau: (lưu ý rằng một đơn vị không nhất thiết phải phụ thuộc vào đơn vị trên nó, một số trung đoàn có thể trực thuộc trực tiếp cấp quân đoàn) Tổng tư lệnh Quốc dân Cách mệnh Quân từ năm 1925 đến năm 1947 là Đại thống lĩnh Tưởng Giới Thạch.

Quân ủy Hội Chiến khu ×12 (戰區) Binh đoàn ×4 (兵團) Cụm tập đoàn quân ×40 (集團軍) Lộ quân (路軍) Tập đoàn quân ×30 (軍) Quân đoàn ×133 (軍團) Sư đoàn (師) Lữ đoàn (旅) Trung đoàn (團) Tiểu đoàn (營) Đại đội (連) Trung đội (排) *Tiểu đội (班)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quốc dân Cách mệnh Quân** (chữ Hán: _國民革命軍_), đôi khi gọi tắt là **Cách mệnh Quân** (_革命軍_) hay **Quốc Quân **(_國軍_), là lực lượng quân sự của Trung Quốc Quốc dân Đảng từ năm 1925
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Đại Việt Quốc gia Cách mệnh Ủy viên Hội** là một tổ chức chính trị của người Việt, tồn tại trong một thời gian ngắn ngủi từ 11 tháng 3 đến 19 tháng 4 năm
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Phương diện quân** (tiếng Nga: _Военный фронт_, chữ Hán: _方面軍_) là tổ chức quân sự binh chủng hợp thành cấp chiến dịch chiến lược cao nhất trong quân đội Đế quốc Nga thời đại Sa
**Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Việt Quốc**) là một liên minh các chính đảng quốc gia Việt Nam tồn tại trong giai đoạn 1945 - 1946. ## Bối
**Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội** - gọi tắt là **Việt Cách** là một tổ chức chính trị Việt Nam. ## Thành lập Việt Cách là tổ chức thân Trung Hoa Dân Quốc bao
**An quốc quân** () là một liên minh quân phiệt do Trương Tác Lâm đứng đầu, và là nhánh quân đội của Chính phủ Bắc Dương, Trung Hoa Dân Quốc. Lực lượng này được thành
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
**Tân Việt Cách mệnh Đảng** (hay gọi tắt là **Đảng Tân Việt**) là một chính đảng tồn tại ở Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ 20 với chủ trương "Đánh đổ đế quốc,
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa V** () được tổ chức từ ngày 27 đến ngày 29 tháng 3 năm 1991 tại thành phố Viêng Chăn. Đại hội có 367 đại biểu
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**Tả Quyền** (左权) còn có tên **Tả Kỷ Truyền** (左纪传), tự **Tư Lân** (孳麟), hiệu **Thúc Nhân** (叔仁) (15 tháng 3 năm 1905 – 2 tháng 6 năm 1942), quê ở Hoàng Mao Lĩnh, Lễ
**Việt Nam Quốc dân quân** (chữ Hán: 越南國民軍) là tên gọi lực lượng vũ trang tự vệ của Việt Nam Quốc dân Đảng và Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam, tồn tại từ 1929
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa III** () được tổ chức từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 4 năm 1982 tại thành phố Viêng Chăn. Đại hội có 228 đại biểu
**Tưởng Vĩ Quốc** (; 6 tháng 10 năm 1916 – 22 tháng 9 năm 1997) là con nuôi của tổng thống Trung Hoa Dân Quốc Tưởng Giới Thạch, em nuôi của tổng thống Tưởng Kinh
**Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc** () hay **Quân đội Trung Hoa Dân Quốc** hoặc **Quân đội Đài Loan** là lực lượng vũ trang của Trung Hoa Dân Quốc, bao gồm các nhánh Lục quân,
**Chính phủ Duy tân Trung Hoa Dân Quốc** (, _Zhōnghuá Mínguó Wéixīn Zhèngfǔ_; tiếng Nhật: 中華民国維新政府, _Chūkaminkoku Ishin Seifu_) là một chính phủ được Đế quốc Nhật Bản thành lập và bảo hộ, tồn tại
**Bát lộ quân** (chữ Hán: 八路軍) là lực lượng quân sự do Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm quyền lãnh đạo. Trong thời kỳ Quốc-Cộng hợp tác. Đội quân này được tổ chức lại thành
**Thượng tướng Trung Hoa Dân quốc** (chữ Hán: 中華民國上將) là cấp bậc quân sự cao cấp của Trung Hoa Dân quốc kể từ khi được thành lập vào năm 1929. Trong lịch sử, cấp bậc
**Phong trào kháng Nhật cứu quốc** (, **Kháng Nhật cứu vong vận động**) là một hoạt động chính trị - xã hội do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc phát động năm 1931 và tồn
**Lộ quân** (路軍/路军, tiếng Anh: _Route Army_) là một hình thức biên chế quân sự của Quốc dân Cách mệnh Quân (Trung Quốc) từ 1929 đến 1937, gồm các quân đoàn, sư đoàn hoặc lữ
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Bảo quốc An dân Đại tướng quân** là bộ 3 khẩu thần công thời nhà Nguyễn được đúc năm Minh Mạng thứ hai (1821). Tháng 8 năm 2003, bộ súng này được phát hiện bởi
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Tưởng Trung Chính** (; 31 tháng 10 năm 1887 – 5 tháng 4 năm 1975), tên chữ: **Giới Thạch** (介石) nên còn gọi là **Tưởng Giới Thạch**, tên khai sinh: **Thụy Nguyên** (瑞元) là một
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
**Mikhail Markovich Borodin** (tên khai sinh: **Mikhail Markovich Gruzenberg**; 9 tháng 7 năm 1884 – 29 tháng 5 năm 1951) là một nhà cách mạng Bolshevik và đại diện của Quốc tế Cộng sản (Comintern)
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Trương Tác Lâm** (; 19/3/1875-4/6/1928), tự **Vũ Đình** (_雨亭_), là một quân phiệt của Mãn Châu từ 1916 đến 1928, giữ chức Đại Nguyên soái Lục Hải quân Trung Hoa Dân quốc từ 1927 đến
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
**Trận Nam Kinh** diễn ra vào đầu tháng 12 năm 1937, là một phần của cuộc chiến tranh Trung – Nhật. Quốc dân Cách mệnh quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản giao chiến
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Bộ Tham mưu Liên hợp Quân ủy Trung ương** **Trung Quốc** (chữ Hán: _中央军事委员会联合参谋部_, Trung ương Quân sự Ủy viên hội Liên hợp Tham mưu Bộ), đôi khi vẫn được gọi là **Bộ Tổng Tham
**Tái Phong** (chữ Hán: 載灃; bính âm: Zài Fēng; ; 12 tháng 2, năm 1883 - 3 tháng 2, năm 1951), Ái Tân Giác La, biểu tự **Bá Hàm** (伯涵), hiệu **Tĩnh Vân** (靜雲), vãn
**Cách mạng tháng Tám** còn gọi là **Tổng khởi nghĩa tháng Tám** là tên gọi ngành sử học chính thống tại Việt Nam hiện nay dùng để chỉ việc phong trào Việt Minh tiến hành
**Hồng Kông thuộc Anh** (tiếng Anh: _British Hong Kong_) là một thuộc địa vương thất và sau đó là Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh từ năm 1841 đến năm 1997, ngoại trừ giai đoạn
**Sự kiện Tế Nam** () hoặc **Thảm án ngày 3 tháng 5** () bắt đầu như một cuộc tranh chấp giữa Quốc dân Cách mệnh Quân (NRA) và binh lính, dân thường Nhật Bản ở
thumb|Bản in khắc gỗ của Nhật Bản mô tả một cuộc tấn công của bộ binh trong [[Chiến tranh Nga–Nhật.]] **Chiến thuật biển người** (Hán ngữ: **人海戰術**: **Nhân hải chiến thuật**) là một chiến thuật
**Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam** là chính phủ thứ hai của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1946 trên cơ sở cải tổ
**Hồ Tông Nam** (tiếng Hoa: 胡宗南; bính âm: Hú Zōngnán; Wade–Giles: Hu Tsung-nan), tự Thọ San (壽山), người Trấn Hải, Ninh Ba, sinh ngày 16 tháng 5 năm 1896, là một tướng lĩnh Quốc dân
**Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (**Quốc vụ viện**; Trung Văn giản thể: 中华人民共和国国务院, Hán-Việt: Trung hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Quốc vụ viện) hay **Chính phủ Nhân dân Trung
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Đỗ Tích Khuê** (chữ Hán: 杜錫珪; 12 tháng 11 năm 1875 - 28 tháng 12 năm 1933), tự **Thận Chưng** (慎丞), **Thận Thần** (慎臣), hiệu **Thạch Chung** (石鍾) là một sĩ quan Hải quân cuối
**_Bát bách_** (, ) là một bộ phim chính kịch chiến tranh lịch sử Trung Quốc năm 2020 do Quản Hổ đạo diễn và đồng biên kịch, Hoa Nghị huynh đệ sản xuất. Tác phẩm
**Hoàng Văn Hoan** (1905 – 1991) là một chính khách, nhà ngoại giao người Việt Nam, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch
**Hứa Thế Hữu** (, _Xǔ Shìyǒu_; 1905-1985), tự **Hán Vũ** (汉禹), là một trong những "Khai quốc Thượng tướng" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Là một trong số ít thượng tướng thoát
, diễn ra vào mùa xuân năm 1938, là một trận đánh trong Chiến tranh Trung – Nhật giữa Trung Hoa Quốc dân Cách mệnh Quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Toạ lạc