✨Trung Hoa Dân Quốc (định hướng)

Trung Hoa Dân Quốc (định hướng)

Trung Hoa Dân Quốc là danh xưng quốc gia của các chính quyền trong lịch sử Trung Hoa như sau:

  • Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), chính thể cộng hòa có chủ quyền về danh nghĩa kế tục nhà Thanh quản lý toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc đại lục và Đài Loan. Trong thời kỳ này, nhiều chính phủ khác nhau đều dùng danh xưng Trung Hoa Dân Quốc để có danh nghĩa kế tục, dù trên thực tế các chính phủ này chỉ kiểm soát được một phần lãnh thổ Trung Quốc. Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ cộng hòa đầu tiên của Trung Quốc, do Tôn Văn làm Đại Tổng thống, tồn tại từ 1 tháng 1 năm 1912 đến 10 tháng 3 năm 1912, đóng đô tại Nam Kinh. Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc, do Viên Thế Khải làm Đại Tổng thống, tồn tại từ 10 tháng 3 năm 1912 đến 10 tháng 10 năm 1913, đóng đô tại Bắc Kinh. Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, do quân phiệt Bắc Dương khống chế, tồn tại từ 10 tháng 10 năm 1913 đến 29 tháng 12 năm 1928, đóng đô tại Bắc Kinh, gián đoạn một vài thời kỳ. Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc, do Đoàn Kỳ Thụy làm Chấp chánh, tồn tại từ 24 tháng 11 năm 1924 đến 13 tháng 5 năm 1926, đóng đô tại Bắc Kinh. Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do Trung Quốc Quốc dân Đảng thống nhất lãnh đạo, tồn tại từ 1 tháng 7 năm 1925 đến 5 tháng 12 năm 1926, đóng đô tại Quảng Châu. Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do phân nhánh Trung Quốc Quốc dân Đảng của Uông Tinh Vệ lãnh đạo, tồn tại từ 21 tháng 2 năm 1927 đến 19 tháng 8 năm 1927, đóng đô tại Vũ Hán. Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do phân nhánh Trung Quốc Quốc dân Đảng của Tưởng Giới Thạch lãnh đạo, tồn tại từ 18 tháng 4 năm 1927 đến 17 tháng 11 năm 1937, đóng đô tại Nam Kinh. Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do phân nhánh Trung Quốc Quốc dân Đảng của Uông Tinh Vệ lãnh đạo, hợp tác với các quân phiệt Bắc Dương, tồn tại từ 9 tháng 9 năm 1930 đến 4 tháng 11 năm 1930, đóng đô tại Bắc Bình. Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do phân nhánh Trung Quốc Quốc dân Đảng của Uông Tinh Vệ lãnh đạo, hợp tác với các quân phiệt phía Nam, tồn tại từ 28 tháng 5 năm 1931 đến 1 tháng 1 năm 1932, đóng đô tại Quảng Châu. Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo, tồn tại từ 21 tháng 11 năm 1937 đến 5 tháng 5 năm 1946, đóng đô tại Trùng Khánh. Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ thân Nhật, tồn tại từ 14 tháng 12 năm 1937 đến 30 tháng 3 năm 1940, đóng đô tại Bắc Kinh. Chính phủ duy tân Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ thân Nhật, tồn tại từ 28 tháng 3 năm 1938 đến 30 tháng 3 năm 1940, đóng đô tại Nam Kinh. Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ thân Nhật do Uông Tinh Vệ lãnh đạo, tồn tại từ 30 tháng 3 năm 1940 đến 10 tháng 8 năm 1945, đóng đô tại Nam Kinh. Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc, do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo, tồn tại từ 5 tháng 5 năm 1946 đến 20 tháng 5 năm 1948, đóng đô tại Nam Kinh.
  • Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1949–nay), chính thể cộng hòa kế tục chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949), kiểm soát thực tế vùng lãnh thổ Đài Loan. **

Thể loại:Trang định hướng địa danh

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trung Hoa Dân Quốc** là danh xưng quốc gia của các chính quyền trong lịch sử Trung Hoa như sau: * Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), chính thể cộng hòa có chủ quyền
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Lâm Sâm** (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu **Trường Nhân** (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
**Quốc dân đại hội** (tiếng Trung: 國民大會) là một cơ quan tồn tại trong giai đoạn 1947 - 2005 của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, có chức năng soạn thảo, sửa đổi Hiến pháp,
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
thumb|Bộ Nội chính **Bộ Nội chính** Trung Hoa Dân Quốc (chữ Hán phồn thể: 內政部, bính âm Hán ngữ: _Nèizhèng bù_, Hán-Việt: _Nội chính bộ_) là một cơ quan cấp nội các thuộc Hành chính
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
Danh sách này liệt kê các đảo do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đang quản lý trên thực tế. ## Tổng quan # Đảo Đài Loan về mặt địa chất là một đảo lục
nhỏ|300x300px|[[Cờ hoa mai là cờ hiệu của Ủy ban Olympic Trung Hoa (Đài Loan)]] **Đài Bắc Trung Hoa** () hay **Trung Hoa Đài Bắc** (, , mã IOC: TPE) là một danh xưng đại diện
**Thành phố cấp huyện** hay đơn giản là **thành phố**, trước đây được gọi là **thành phố trực thuộc tỉnh**, là một đơn vị hành chính trong hệ thống phân cấp hành chính của Trung
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương** (, còn được gọi là **Phong trào 318** (318學運 - _318 Xué yùn_), là sự kiện sinh viên Đài Loan biểu tình và chiếm tòa nhà của Lập
thumb|[[Lăng Hoàng Đế|Miếu Hiên Viên thờ Hoàng Đế ở Hoàng Lăng, Thiểm Tây]] thumb|Miếu [[Thành hoàng ở Mã Công, Đài Loan]] thumb|Điện thờ trong Ngũ Công Tự ở [[Hải Khẩu, Hải Nam]] **Tín ngưỡng dân
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Hiệp định Phòng thủ chung Nhật-Trung** là một loạt các hiệp ước quân sự bí mật giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản, được ký kết vào tháng 5 năm 1918. Hiệp
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
**Phong trào Tân văn hóa** từ giữa thập niên 1910 đến thập niên 1920 là cuộc vận động văn hóa chính trị, khởi xướng bởi các trí thức vỡ mộng với văn hóa Trung Quốc
**Tưởng Kinh Quốc** (; POJ: ChiúⁿKeng-kok; phương ngữ Thượng Hải/phương ngữ Ninh Bá: tɕiã.tɕiŋ.ko?) (27 tháng 4 năm 1910 - 13 tháng 1 năm 1988) là một nhà chính trị người Đài Loan. Ông đã
**Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc** () là chính phủ lâm thời và lưu vong của Hàn Quốc có trụ sở tại Trung Quốc trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
**An quốc quân** () là một liên minh quân phiệt do Trương Tác Lâm đứng đầu, và là nhánh quân đội của Chính phủ Bắc Dương, Trung Hoa Dân Quốc. Lực lượng này được thành
**Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan** (tiếng Trung: 中央廣播電台; bính âm: Zhōngyāng Guǎngbō Diàntái; tiếng Anh: **Radio Taiwan International** - viết tắt **RTI**), trước đây là tên hiệu của **Hệ thống truyền thanh Trung
**Nghị quyết 2758 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc** được thông qua vào ngày 25 tháng 10 năm 1971, về "_vấn đề khôi phục quyền lợi hợp pháp của nước Cộng hòa Nhân dân
**Thống nhất Trung Quốc**, cụ thể hơn là **thống nhất** **xuyên eo biển**, là một khái niệm của Trung Quốc để chỉ việc thống nhất Trung Quốc đại lục (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
**Dân tộc Trung Hoa** () là một thuật từ chính trị gắn liền với lịch sử Trung Quốc về chủng tộc và xây dựng dân tộc. ý niệm "Ngũ tộc cộng hòa" này được Tôn
**Phố Myanmar Trung Hòa** () là tên một khu vực dọc theo phố Hoa Tân () ở Trung Hòa, Tân Bắc, Đài Loan. ## Lịch sử Trong suốt thập niên 1980, nhiều hậu duệ của
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Territories_of_Dynasties_in_China.gif|nhỏ|350x350px|Sự mở rộng lãnh thổ Trung Hoa qua các thời kỳ. **Chủ nghĩa phục hồi lãnh thổ Trung Hoa** là chủ nghĩa dân tộc mang tính bành trướng trong lịch sử của Trung Quốc, và
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
**Lâm Trường Dân** (1876-1925) là chính trị gia, nhà ngoại giao, nhà giáo dục và nhà thư pháp Trung Quốc trong giai đoạn cuối đời nhà Thanh và đầu những năm Dân quốc. Đồng thời
**Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là bộ luật cơ bản cấp cao nhất của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, được quy định có tính quy phạm tối cao.Hiến pháp của
nhỏ|Vị trí tại Chương Hóa **Hoa Đàn** () là một hương (xã) của huyện Chương Hóa, tỉnh Đài Loan, Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Hương nằm tại phía đông-đông bắc của huyện và có
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
**Lịch sử quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan** giới thiệu thay đổi về lịch sử quan hệ giữa hai bờ eo biển từ xưa đến nay. Các ghi chép sớm nhất trong lịch
**Nghiêm Phục** (8 tháng 1 năm 1854 – 27 tháng 10 năm 1921) tự **Kỷ Đạo** (), hiệu **Dũ Dã lão nhân** (), là một sĩ quan quân đội, nhà tư tưởng, nhà giáo dục
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Hải Nam** (chữ Hán: 海南, bính âm: Hǎinán) là tỉnh cực nam của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Hải Nam là tỉnh đông thứ hai mươi tám về số dân, đứng thứ
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Hán hóa** (chữ Anh: _Sinicization_ hoặc _sinofication_, _sinification_, _sinonization_; tiếp đầu ngữ _sino-_, nghĩa là “thuộc về Trung Quốc”), hoặc gọi **Trung Quốc hoá**, là quá trình mà trong đó các xã hội hoặc cộng
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Phùng Quốc Chương**
**馮國璋**
x|}