Phạm Hán Kiệt (giản thể: 范汉杰; phồn thể: 范漢傑; Wade–Giles: Fan Han-chieh; 1894–1976), tự Jie-ying, là một vị tướng Trung Hoa từng phục vụ trong Chiến tranh Trung-Nhật và Nội chiến Trung Hoa. Trong Chiến dịch Liêu Thẩm, ông là Phó tổng tư lệnh Mãn Châu và Chủ nhiệm Bộ tư lệnh Cẩm Châu với quân hàm Thiếu tướng Quân đội Cách mạng Quốc dân.
Thời trẻ và sự nghiệp
Phạm Hán Kiệt sinh tại Đại Bộ, Quảng Đông. Ông trải qua thời trẻ tại Đại học Trực Lệ do cha ông đồng sáng lập, và đến năm 1911 được nhận vào Học viện quân sự Quảng Đông, chuyên ngành thiên văn; sau khi tốt nghiệp năm 1913, ông gia nhập quân đội Quảng Đông, với tư cách sĩ quan tại cục thống kê ở Đông Giang và khu vực Triều Sán. Năm 1920 ông được thuyên chuyển sang Cục Lưỡng Quảng, chống lại cướp biển và trấn áp buôn lậu, rồi sau đó được thăng làm thuyền trưởng trên chiến hạm Giang Bình. Năm 1923, ông lại được thuyên chuyển sang Bộ Tổng tham mưu, và thăng hàm đại tá. Tháng 5 năm 1924, Trường quân sự Hoàng Phố thành lập tại Quảng Đông, khi Phạm Hán Kiệt đã gần 30 tuổi, điều này khiến ông đắn đo việc ứng tuyển, vì phần lớn học viên đều mới ở độ tuổi đôi mươi. Vì thành công của liên minh Quốc-Cộng thứ nhất, ông trở nên tin tưởng mạnh mẽ vào cuộc cách mạng quốc dân, rồi tham dự kỳ thi tuyển sinh và dễ dàng được nhận vào trường, trở thành học viên duy nhất trong trường mang quân hàm đại tá. Sau khi tốt nghiệp, cũng như những học viên khác, Phạm Hán Kiệt phải bắt đầu lại hoàn, từ cấp trung đội, đại đội đến tiểu đoàn trong chiến dịch trấn áp phản quân Trần Quýnh Minh trong cuộc Đông chinh lần thứ hai. Mùa hè năm 1926, Quân đội Cách mạng Quốc dân tiến hành Chiến tranh Bắc phạt, cũng là kinh nghiệm thực chiến đầu tiên của Phạm; ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Trung đoàn 10 thuộc Sư đoàn, là một trong những tư lệnh trung đoàn đầu tiên xuất thân là học viên Hoàng Phố. Phạm chỉ huy quân của mình tham chiến trong trận cầu Đinh Cửu nổi tiếng. Tháng 10 cùng năm, ông được thăng Phó tư lệnh Sư đoàn 10. Tháng 11 năm 1927, trong sự kiện Quốc – Cộng phân liệt, Trần Minh Khu, Tư lệnh Binh đoàn 1, và Tưởng Quang Nãi, Tư lệnh Sư đoàn 10, từ bỏ phe Tưởng Giới Thạch; Phạm Hán Kiệt cũng tới Nam Kinh. Theo lệnh Tưởng, ông được cử tới Chiết Giang làm tư lệnh quân đồn trú, vì là học viên Hoàng Phố khóa 1, và đến tháng 8, khi Tưởng Giới Thạch từ chức, Sư đoàn Chiết Giang bị giải tán và Phạm Hán Kiệt được thuyên chuyển về Bộ tư lệnh Lộ quân 8. Nhưng Tưởng Giới Thạch nhanh chóng quay lại nắm quyền, và Phạm Hán Kiệt được cử sang Nhật nghiên cứu chính trị và quân sự, rồi sang Đức học tập tại trường huấn luyện quân sự, cho đến khi Sự biến Mãn Châu xảy ra ngày 18 tháng 9 năm 1931. Năm 1936, ông thụ phong quân hàm Thiếu tướng.
Nội chiến Trung Hoa
Tháng 3 năm 1945, ông được phong hàm Trung tướng. Ngày 6 tháng 5, ông được bầu vào Ủy ban Trung ương Quốc dân đảng, trở thành một viên tướng thân tín của Tưởng Giới Thạch. Tháng 7 năm 1948, ông theo lệnh Tưởng tiến hành tái ngũ 2 binh đoàn mới, Binh đoàn 5 và Binh đoàn 8, để tăng cường lực lượng Quốc dân đảng tại Mãn Châu. Tháng 9, Phạm được bổ nhiệm làm Phó tổng tư lệnh tại Mãn Châu và Chủ nhiệm Bộ tư lệnh tiền tuyến Cẩm Châu. Vì Vệ Lập Hoàng từ chối hội quân tại Cẩm Châu, và không thể bất tuân thượng lệnh, Phạm dù đã chiến đấu hết mình nhưng vẫn bị quân cộng sản của Lâm Bưu tràn ngập. Quân cộng sản tràn vào thành phố sau trận pháo kích dữ dội vào ngày 15 tháng 10 năm 1948, Cẩm Châu thất thủ và Phạm bị Phương diện quân Mãn Châu của phe cộng sản cầm tù.
Cuối đời
Sau khi được thả vào năm 1962, ông được bầu vào Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, phụ trách văn kiện lịch sử, và viết nên tác phẩm "Hồi ký Chiến dịch Cẩm Châu". Đến năm 1964, ông được bầu làm ủy viên thứ 4 trong Ủy ban Chấp hành Hội nghị Chính trị hiệp thương. Ông qua đời tại Bắc Kinh vào ngày 16 tháng 1 năm 1976, thọ 82 tuổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phạm Hán Kiệt** (giản thể: 范汉杰; phồn thể: 范漢傑; Wade–Giles: Fan Han-chieh; 1894–1976), tự Jie-ying, là một vị tướng Trung Hoa từng phục vụ trong Chiến tranh Trung-Nhật và Nội chiến Trung Hoa. Trong Chiến
**Phạm** là một họ thuộc vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam. Chữ Phạm ở đây theo tiếng Phạn cổ thì đó là chữ "Pha" hoặc chữ "Pho" có nghĩa là "Thủ
**Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn** (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1934) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và hiện đảm nhận vai trò Hồng y đẳng Linh
**Châu Kiệt Luân** (, nghệ danh tiếng Anh: **Jay Chou**, sinh ngày 18 tháng 1 năm 1979) là một ca sĩ, nhạc sĩ, rapper, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên, đạo diễn, doanh nhân
**_Địch Nhân Kiệt: Bí ẩn ngọn lửa ma_** (phồn thể: 狄仁傑之通天帝國; giản thể: 狄仁杰之通天帝国; Hán-Việt: _Địch Nhân Kiệt chi Thông thiên đế quốc_; tựa tiếng Anh: **_Detective Dee and the Mystery of the Phantom Flame_**)
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**_Tây Sơn hào kiệt_** là một bộ phim lịch sử cổ trang của hãng phim Lý Huỳnh phối hợp cùng hãng phim Thanh Niên sản xuất, công chiếu tại các rạp trên toàn quốc Việt
Phạm Bạch Hổ (chữ Hán: 范白虎; 910 - 972) tên xưng Phạm Phòng Át (范防遏), là võ tướng các triều nhà Ngô, nhà Đinh và là một sứ quân trong loạn 12 sứ quân cuối
**Phạm Bạch Hổ** (; 910 - ?? ) tên xưng **Phạm Phòng Át** (), là võ tướng các triều nhà Ngô, nhà Đinh và là một sứ quân trong loạn 12 sứ quân cuối thời
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Nguyễn Trọng Trí**, thường được biết đến với bút danh **Hàn Mặc Tử** hay **Hàn Mạc Tử** (22 tháng 9 năm 1912 – 11 tháng 11 năm 1940), là một nhà thơ người Việt Nam.
nhỏ|phải|225x225px|Cổng trường ĐHSP Huế nhìn từ đường [[Lê Lợi]] **Trường Đại học Sư phạm Huế** là trường đại học đứng đầu về đào tạo và nghiên cứu khối ngành sư phạm tại miền Trung Việt
**Phạm Hồng Thái**, tên khai sinh là **Phạm Thành Tích** (chữ Hán: 范鴻泰; 14 tháng 5, 1895 – 19 tháng 6, 1924), là một nhà hoạt động trong Phong trào Đông Du và là người
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Trịnh Hưng** (chữ Hán: 郑兴, thế kỷ 1), tự **Thiếu Cống**, người Khai Phong, Hà Nam, học giả đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bậc đại Nho, được đời sau
**Giuse Ngô Quang Kiệt** (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1952) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, từng đảm trách nhiều vai trò quan trọng đối với cộng đồng Công giáo
**Địch Nhân Kiệt** (tiếng Trung: 狄仁傑, 630 - 15 tháng 8, 700), tự Hoài Anh, còn gọi là **Lương Văn Huệ công**, là một quan lại của nhà Đường cũng như của triều đại Võ
**Phaolô Giuse Phạm Đình Tụng** (20 tháng 5 năm 191922 tháng 2 năm 2009) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông là vị hồng y thứ ba của
**_Chiến binh bí ẩn_** (tiếng Anh: **The Green Hornet**, nghĩa là _Ong bắp cày xanh_) là bộ phim hài hành động Mỹ về siêu anh hùng phát hành năm 2011, dựa theo nhân vật cùng
**Chung Hán Lương** (, tiếng Anh: **Wallace Chung**, sinh ngày 30 tháng 11 năm 1974), là một trong những nam diễn viên, ca sĩ, vũ công nổi tiếng nhất người Hồng Kông gốc Trung Quốc
**Phạm Tăng** (chữ Hán: 范增; 277 – 204 TCN) là một nhân vật chính trị thời cuối Tần đầu Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người thôn Cư Sào (quận Cư Sào,
**Ngô Anh Kiệt** (; sinh tháng 12 năm 1956) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên
**_Địch Nhân Kiệt: Tứ đại Thiên Vương_** (tiếng Anh: _Detective Dee: The Four Heavenly Kings,_ tiếng Trung: 狄仁傑之四大天王) là một bộ phim điện ảnh Hồng KôngTrung Quốc thuộc thể loại hành độngtrinh thámphiêu lưukỳ ảo
**Chiến tranh Hán – Đại Uyên** hay còn được gọi là **Thiên Mã chi chiến** (chiến tranh vì ngựa trời) là một cuộc xung đột vũ trang diễn ra từ năm 104 đến năm 101
**_Chùm nho uất hận_** (tiếng Anh: _The Grapes of Wrath_), còn có tên trên bản dịch là **_Chùm nho thịnh nộ_** là tiểu thuyết của văn hào John Steinbeck, bao gồm 30 chương, phản ánh
**Hạ Kiệt** (chữ Hán: 夏桀), tên **Lý Quý** (履癸), là vị vua thứ 17 và cuối cùng nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc. Ông được truyền thống coi như một bạo chúa và là
**Kiệt Thư** (, chữ Hán: 傑書 hay 傑舒; 20 tháng 1 năm 1646 – 1 tháng 4 năm 1697) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
Nguyên Trưởng Ban Ban liên lạc họ Phạm toàn quốc Việt Nam TS. Phạm Khắc Di đã có 2 câu thơ khái quát tôn chỉ mục đích hoạt động của Họ Phạm chúng ta,
**Trương Hoằng Phạm** (, 1238–1280) là một viên tướng lãnh người Hán dưới trướng của nhà Nguyên Mông vào thế kỷ thứ XIII trong lịch sử Trung Quốc. Trương Hoằng Phạm là viên tướng chỉ
**Phạm Công Trứ** (chữ Hán: 范公著, 1600 - 28 tháng 10 năm 1675) là tể tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Phạm Công Trứ người làng Liêu Xuyên, tổng Liêu Xá,
**Liêu Diệu Tương** (1906–1968) là một viên tướng Quốc dân đảng từng thắng trận trước cả Lục quân Đế quốc Nhật Bản và quân Cộng sản Trung Hoa. Ông là một trong số ít tướng
**Phạm Tu** (chữ Hán: 范脩, 476-545) là võ tướng, công thần khai quốc nhà Tiền Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công giúp Lý Nam Đế đánh đuổi quân xâm lược
**Ngô Hán** (chữ Hán: 吴汉, ? – 44) tự **Tử Nhan**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , tướng lãnh, khai quốc công thần, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng nhà Đông Hán.
**Phạm Kính Ân** (chữ Hán: 范敬恩; 1169 – 1251), là một quan viên triều đại nhà Lý và sau là nhà Trần. Ông là một nhà chính trị, một tướng quân xuất sắc, đồng thời
Thắng cảnh [[Núi Non Nước|Dục Thúy Sơn - Núi thơ ở thành phố Ninh Bình, tên gọi do Trương Hán Siêu đặt]] **Trương Hán Siêu** (1274 – 1354, chữ Hán: 張漢超, tên tự là _Thăng
**Chiến dịch Lý Thường Kiệt** tiến hành từ 25-9 đến 10-10-1951, do Quân đội Nhân dân Việt Nam tiến hành nhằm chiếm vùng thung lũng Nghĩa Lộ của thực dân Pháp ở mặt trận Tây
Ngày **16 tháng 1** là ngày thứ 16 trong lịch Gregory. Còn 349 ngày trong năm (350 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *27 TCN – Viện nguyên lão ban tước Augustus cho Gaius
**Trần Thành** (phồn thể: 陳誠; giản thể: 陈诚; bính âm: Chén Chéng; 4 tháng 1, 1897 – 5 tháng 3 năm 1965), là nhân vật chính trị và quân sự Trung Hoa, và một trong
**Hàn Thác Trụ** (chữ Hán: 韓侂胄, 1152 - 1207), tên tự là **Tiết Phu**, là tể tướng dưới triều Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông nhờ thân phận con cháu của cố tể
**_Transformers: Bại binh phục hận_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Transformers: Revenge of the Fallen_**) là một phim hành động khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2009 dựa trên dòng đồ chơi _Transformers_ của Hasbro.
**Hạn hán miền Nam Việt Nam 2016** là một đợt hạn hán nghiêm trọng diễn ra tại lưu vực Mekong đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long đầu năm 2016. Đây là đợt hạn
**_Hán Sở kiêu hùng_** (tên tiếng Trung: **_楚漢驕雄_**; tiếng Anh: **_The Conqueror's Story_**) là một bộ phim truyền hình Hồng Kông dựa trên các sự kiện trong Chiến tranh Hán – Sở có liên quan
Ngày **29 tháng 10** là ngày thứ 302 (303 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 63 ngày trong năm. ## Sự kiện *555 – Trước áp lực của Trần Bá Tiên, Tiêu Uyên Minh
**Trần Cung** (chữ Hán: giản thể 陈宫 - phồn thể 陳宮) (? - 199), tên tự **Công Đài** (公臺), là một vị mưu sĩ phục vụ cho lãnh chúa Lã Bố vào cuối thời Đông
**Đại quyết chiến** (, ) là một phim chiến tranh cách mạng do Xưởng phim Bát Nhất chế xuất giai đoạn 1988-92. ## Lịch sử Ngay từ thập niên 1950, Xưởng phim Bát Nhất đã
**Tôn Nguyên Lương** (tiếng Hoa: 孫元良; bính âm: Sūn Yúanlíang) (1904 – 25 tháng 5 năm 2007) là một vị tướng Trung Hoa trong Quân đội Cách mạng Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc. Tôn
**Vương Diệu Vũ** (tiếng Hoa: 王耀武; bính âm: Wáng Yàowŭ, 1904–1968) là một vị tướng Quốc dân đảng và Chủ tịch tỉnh Sơn Đông, từng thắng lợi trước cả Lục quân Đế quốc Nhật Bản