✨Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc

Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc

Chính phủ Trung Hoa Dân quốc (, Trung Hoa Dân quốc Chính phủ), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ Trung Hoa, kế tục chính quyền phong kiến nhà Thanh.

Chính phủ Trung Hoa Dân quốc chính thức thành lập năm 1912 tại Nam Kinh, với Tôn Trung Sơn là Đại tổng thống lâm thời Trung Hoa Dân Quốc theo Hiến pháp lâm thời. Sau khi Tôn nhượng vị cho Viên Thế Khải, cơ quan chính Chính phủ Trung Hoa Dân quốc chuyển đến Bắc Kinh trong cùng năm 1912, là một chính phủ Trung Quốc được quốc tế công nhận cho đến năm 1928. Thời kỳ này, chính phủ Trung Hoa Dân quốc chịu ảnh hưởng lớn của Tôn và các thủ hạ của ông, vốn xuất thân từ lực lượng Bắc Dương quân, nên đương thời còn được gọi là Chính phủ Bắc Dương.

Cùng thời đó, cùng trên lãnh thổ Trung Quốc, có một loạt các chính phủ độc lập khác được hình thành ở các địa phương, ly khai với chính quyền Bắc Dương, đôi khi chống đối lẫn nhau. Trong số đó, trội lên chính phủ ly khai do Trung Quốc Quốc dân Đảng (QDĐ) lãnh đạo, ban đầu được thành lập như một chính phủ quân sự đối thủ dưới sự bảo trợ của Tôn Trung Sơn tại Quảng Châu vào năm 1917. Sau khi Tôn qua đời năm 1925, Tưởng Giới Thạch lãnh đạo Bắc phạt (1926-1928) để thống nhất đất nước và thành lập thủ đô ở Nam Kinh. Chính phủ của Tưởng tuyên bố dựa trên nền tảng Tam dân chủ nghĩa và kế thừa chính phủ Bắc Dương, mở rộng dân chủ, kết hợp tham chính của nhiều đảng phái chính trị hơn, bao gồm cả Đảng Cộng sản Trung Quốc, lập Hiến pháp năm 1931. Trên thực tế, chính phủ của Tưởng tuy có được sự công nhận ngoại giao nhưng không kiểm soát toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Bên cạnh những chính phủ địa phương của các quân phiệt cát cứ, chính phủ Tưởng còn bị các đảng phái đối lập công kích là chính quyền độc tài độc đảng. Nổi lên có chính quyền Xô viết ly khai do đảng Cộng sản thành lập. Trong thời kỳ Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai (1937-1945), một loạt chính phủ bù nhìn do người Nhật lập nên cũng mang danh nghĩa Chính phủ Trung Hoa Dân quốc. Để phân biệt, đương thời chính quyền của Tưởng được gọi là Chính phủ Quốc dân.

Sau Thế chiến thứ hai, Chính phủ Quốc dân là chính phủ duy nhất của Trung Hoa theo Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc năm 1947. Tuy nhiên, Quốc dân Đảng lại mau chóng sụp đổ trước sự trỗi dậy của Cộng sản Đảng. Mất đi quyền kiểm soát Đại lục trong cuộc Nội chiến Trung Quốc, chính phủ của Tưởng chuyển đến Đài Bắc (Đài Loan vào năm 1949, từ đó chỉ còn kiểm soát Đài Loan và một số đảo khác bao gồm Bành Hồ, Kim Môn, Mã Tổ, Ba Bình và Đông Sa. Vì vậy, kể từ sau năm 1949, chính phủ Trung Hoa Dân quốc thường được gọi là Chính phủ Đài Loan.

Sau khi chuyển đến Đài Loan, một thời gian dài chính phủ Trung Hoa Dân quốc vẫn bị chi phối bởi Quốc dân Đảng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình đã thay đổi khi nền chính trị Trung Hoa Dân quốc đã được chuyển đổi thành nền dân chủ đa đảng.

Cơ cấu tổ chức

phải|nhỏ|Cơ cấu tổ chức của Chính phủ Trung ương Trung Hoa Dân Quốc. Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc chính thức bao gồm tổng thống và 5 nhánh của chính phủ, được mô phỏng theo triết lý chính trị của Tôn Trung Sơn về Ba nguyên tắc của nhân dân:

  • Lập pháp viện: nhánh lập pháp, tương đương Nghị viện hoặc Quốc hội
  • Hành chính viện: nhánh hành pháp, tương đương Chính phủ hoặc Nội các
  • Tư pháp viện: nhánh tư pháp, tương đương Tòa án Tối cao
  • Khảo thí viện: chịu trách nhiệm chứng thực tư cách của các công viên chức chính phủ, tương đương Cơ quan Quản lý nhân sự Mỹ hoặc Văn phong Tuyển chọn Nhân viên Liên minh Châu Âu
  • Giám sát viện: chịu trách nhiệm giám sát và điều tra các cơ quan chính phủ khác, tương đương Văn phòng Vấn trách Chính phủ Mỹ hoặc Thẩm kế viện Liên minh Châu Âu
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
nhỏ|Mặt tiền Hành chính viện **Hành chính viện** () là cơ quan hành chính cao nhất của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), tương đương với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Năm 1949, Hành
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
**Chính trị Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** được tổ chức theo chính thể cộng hòa dân chủ đại diện, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và Thủ tướng (Viện trưởng Hành
**Tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc**, hay gọi đầy đủ là **Các Điều sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân Quốc Hiến pháp Tăng tu điều
**Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc** () là bản hiến pháp thứ năm và hiện hành của Trung Hoa Dân Quốc (ROC), được Quốc Dân Đảng phê chuẩn trong kỳ họp Quốc hội Lập hiến
**Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** là cơ quan giúp việc cho Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, Phó tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, đảm trách các công việc hành chính sự vụ
thumb|Bộ Nội chính **Bộ Nội chính** Trung Hoa Dân Quốc (chữ Hán phồn thể: 內政部, bính âm Hán ngữ: _Nèizhèng bù_, Hán-Việt: _Nội chính bộ_) là một cơ quan cấp nội các thuộc Hành chính
**Bộ Ngoại giao Trung Hoa Dân Quốc** (, , viết tắt: **MOFA**) là cơ quan phụ trách ngoại giao của Trung Hoa Dân Quốc, nằm dưới quyền Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc. Mục
**Vùng Tự do của Trung Hoa Dân Quốc** là một mô tả pháp lý và chính trị của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc khi đề cập đến vùng lãnh thổ dưới sự kiểm soát
**Trung Hoa Dân Quốc tuyên chiến với Đức** là chủ đề tranh luận sôi nổi từ tháng 4 đến tháng 5 năm 1917 tại Quốc hội đầu tiên của Trung Hoa Dân Quốc do chính
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Lập pháp viện** () là cơ quan lập pháp tối cao của Trung Hoa Dân quốc, gồm 113 thành viên. Tiền thân là Quốc hội sơ niên ở Bắc Kinh từ năm 1913 tới năm
**Quốc dân đại hội** (tiếng Trung: 國民大會) là một cơ quan tồn tại trong giai đoạn 1947 - 2005 của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, có chức năng soạn thảo, sửa đổi Hiến pháp,
**Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Quốc được bảo hộ bởi Nhật Bản đã tồn tại giữa 1937 đến 1940 trong Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ
nhỏ|[[Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Đài Bắc)|Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân quốc nằm ở khu Trung Chính, Đài Bắc.]]Kể từ khi chính quyền Trung Hoa Dân Quốc được thành lập năm 1912,
nhỏ|Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, _tỉnh_) và 6 thành
**Bộ Giáo dục** (viết tắt **MOE**) (; Pha̍k-fa-sṳ: _Kau-yuk Phu_) là một bộ thuộc Hành chính viện Trung Hoa Dân Quốc (Chính phủ), có chức năng thực thi chính sách giáo dục và quản lý
**Chính phủ Duy tân Trung Hoa Dân Quốc** (, _Zhōnghuá Mínguó Wéixīn Zhèngfǔ_; tiếng Nhật: 中華民国維新政府, _Chūkaminkoku Ishin Seifu_) là một chính phủ được Đế quốc Nhật Bản thành lập và bảo hộ, tồn tại
phải|nhỏ|Quốc kỳ Trung Hoa Dân quốc, được sử dụng từ năm 1912-1928. Còn được gọi là "Cờ năm màu". **Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân quốc** () là một chính phủ lâm thời được
**Phúc Kiến** (; là một tỉnh ven biển đông nam Trung Quốc. Sau năm 1949, Phúc Kiến bị phân chia giữa hai chính quyền riêng biệt: phần lớn tỉnh Phúc Kiến được quản lý bởi
**Bí thư trưởng Phủ Tổng thống** (chữ Hán: _中華民國總統府秘書長_, phiên âm Hán Việt: _Trung Hoa Dân Quốc Tổng thống phủ Bí thư trưởng_) là người đứng đầu Phủ Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc, do
**Khảo thí viện** (chữ Hán phồn thể: 考試院; bính âm: Kǎoshì Yuàn; Wade-Giles: K'ao3-shih4 Yüan4) là một trong năm nhánh của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, đảm nhiệm chứng thực tư cách của công
**Bộ Quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** (tiếng Trung: 中華民國 國防部; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guófángbù) là một cơ quan cấp nội các trực thuộc nhánh hành pháp, chịu trách nhiệm về tất
**Ngân hàng Trung ương Trung Hoa Dân Quốc**, tên trước đây là **Trung ương Ngân hàng** () là ngân hàng trung ương của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Cần lưu ý không nên nhầm
phải|nhỏ|Cuộc họp thượng viện lâm thời tại [[Bắc Kinh]] **Quốc hội sơ niên Trung Hoa Dân Quốc** (), tồn tại từ 1913–1925 đề cập đến Trung Hoa Dân Quốc dựa trên "Hiến pháp nước Trung
Quốc kỳ ca được phát trong lúc thượng và hạ quốc kỳ Trung Hoa Dân Quốc, như tại lễ chào cờ hằng ngày vào lúc 6h và lúc 18h tại [[Đài Tưởng niệm Tưởng Giới
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Lâm Sâm** (tiếng Hoa: 林森; bính âm: Lín Sēn; 1868 – 1 tháng 8 năm 1943), tự Tử Siêu (子超), hiệu **Trường Nhân** (長仁), là Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (Khi đó chức vụ
Hệ thống quân hàm Quân đội Trung Hoa Dân Quốc là hệ thống cấp bậc quân sự của Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc hiện nay. Lực lượng Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc được
"**Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc**" (), hiện là quốc ca của Trung Hoa Dân Quốc. Bài hát này còn được nhiều người gọi không chính thức là **Tam Dân chủ nghĩa ca**. ## Lược
**Đài Loan** () là một trong hai tỉnh của **Trung Hoa Dân Quốc**. Tỉnh chiếm xấp xỉ 73% diện tích được kiểm soát bởi Đài Loan. Tỉnh bao gồm phần lớn đảo Đài Loan cũng
**Cơn sốt Trung Hoa Dân Quốc** hay **Cơn sốt Dân Quốc** () đề cập đến một hiện tượng văn hóa ở Trung Quốc đại lục sau khi bước vào thế kỷ 21. Ngành công nghiệp
Dưới đây là danh sách các loại cờ từng được dùng làm cờ hiệu của các tổ chức chính trị - xã hội cấp quốc gia tại Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) tồn tại
**Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc** () hay **Quân đội Trung Hoa Dân Quốc** hoặc **Quân đội Đài Loan** là lực lượng vũ trang của Trung Hoa Dân Quốc, bao gồm các nhánh Lục quân,
thumb|Tiêu Mỹ Cầm, Phó Tổng thống đương nhiệm kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2024. Đây là một danh sách tất cả các Phó Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc (1912 - nay). Phó
**Thượng tướng Trung Hoa Dân quốc** (chữ Hán: 中華民國上將) là cấp bậc quân sự cao cấp của Trung Hoa Dân quốc kể từ khi được thành lập vào năm 1929. Trong lịch sử, cấp bậc
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
Danh sách này liệt kê các đảo do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đang quản lý trên thực tế. ## Tổng quan # Đảo Đài Loan về mặt địa chất là một đảo lục
**Tư pháp viện** (chữ Hán phồn thể: ; bính âm: Sīfǎ Yuàn; Wade-Giles: Szu1-fa3 Yüan4; bạch thoại tự: Su-hoat Īⁿ) là nhánh tư pháp của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan. **Hội
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
**Trung Hoa Dân Quốc** là danh xưng quốc gia của các chính quyền trong lịch sử Trung Hoa như sau: * Chính quyền Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949), chính thể cộng hòa có chủ quyền
**Chính phủ Quốc dân Trung Hoa Dân quốc** (, giản xưng **Chính phủ Quốc dân** ) hay còn được gọi là **Đệ nhị Trung Hoa Dân quốc** và **Đệ nhị Cộng hòa Trung Hoa** là
**Chính phủ Lâm thời Trung Hoa Dân Quốc** là chính phủ lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1924 đến 1926 và có trụ sở tại Bắc Bình (nay là Bắc Kinh). ##
nhỏ|300x300px|[[Cờ hoa mai là cờ hiệu của Ủy ban Olympic Trung Hoa (Đài Loan)]] **Đài Bắc Trung Hoa** () hay **Trung Hoa Đài Bắc** (, , mã IOC: TPE) là một danh xưng đại diện
Chức vụ người đứng đầu cơ quan hành pháp (danh xưng thông dụng trong tiếng Việt là **Thủ tướng**) của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc trong lịch sử từng có vài lần thay đổi
**Thành phố cấp huyện** hay đơn giản là **thành phố**, trước đây được gọi là **thành phố trực thuộc tỉnh**, là một đơn vị hành chính trong hệ thống phân cấp hành chính của Trung
**Hãng Thông tấn Trung ương** hay **Thông tấn xã Trung ương** (phồn thể: 中央通訊社; giản thể: 中央通讯社; bính âm: Zhōngyāng Tōngxùnshè; Hán-Việt: Trung ương Thông tấn xã; tiếng Anh: Central News Agency; viết tắt: **CNA**)
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục