Quân đội Nhân dân Quốc gia (tiếng Đức: Nationale Volksarmee, viết tắt: NVA) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Dân chủ Đức từ năm 1956 đến năm 1990. Lực lượng này được chia làm bốn quân chủng: lục quân (Landstreitkräfte), hải quân (Volksmarine), không quân - phòng không (Luftstreitkräfte/Luftverteidigung) và biên phòng (Grenztruppen), thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng và quyền chỉ huy của Hội đồng Quốc phòng Đông Đức. Sở chỉ huy của nó đặt tại Strausberg, cách Đông Berlin 30 km về phía Đông. Vào thời điểm cao điểm 1987, quân số của NVA đạt 175.300 người.
NVA được thành lập ngày 01 tháng 3 năm 1956, với tiền thân là Cảnh sát Nhân dân Tập trung (Kasernierte Volkspolizei). Lực lượng này là thành viên của Khối Hiệp ước Warsaw dưới trướng Liên Xô để chống lại NATO trong Chiến tranh Lạnh. Phần lớn các tướng lĩnh NATO đánh giá rằng NVA là quân đội chuyên nghiệp nhất, được đào tạo tốt nhất và có các sĩ quan chất lượng nhất. Trong lịch sử, NVA chưa từng tham gia cuộc chiến nào, nhưng đã góp mặt trong cuộc can thiệp của Khối Warsaw vào Tiệp Khắc (1968), gửi cố vấn quân sự tới một số quốc gia XHCN, và đặc biệt là chịu trách nhiệm gây ra cái chết cho hàng trăm người khi kiểm soát bức tường Berlin. Lực lượng này bị giải thể cùng với chế độ Đông Đức khi nước Đức thống nhất ngày 02 tháng 10 năm 1990, tất cả trang bị, cơ sở hạ tầng và nhân sự (từ hạ sĩ quan trở xuống) được chuyển giao cho quân đội Đức thống nhất (Bundeswehr).
Lịch sử
Ngày 1 tháng 3 năm 1956, chính phủ Cộng hòa Dân chủ Đức quyết định thành lập Quân đội Nhân dân Quốc gia từ lực lượng Cảnh sát Nhân dân Tập trung, 6 tháng sau sự thành lập của quân đội Tây Đức (Bundeswehr). Trong năm đầu tiên, các cựu quân nhân Wehrmacht chiếm 27% số nhân sự của NVA, trong đó có 61 trên 82 vị trí chỉ huy cao cấp. Kinh nghiệm chỉ huy và tác chiến của họ đóng một vai trò rất quan trọng trong những năm đầu của NVA.
NVA theo chế độ tự nguyện nhập ngũ cho đến năm 1962, khi chính quyền ra quy định về nghĩa vụ quân sự. Giống như ở các nước XHCN khác, NVA được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức (SED), thông qua việc các cấp chỉ huy cao nhất đều được đảng chỉ định, và hệ thống sĩ quan chính trị tương tự quân đội Liên Xô.
NVA tự coi mình là "công cụ sức mạnh của giai cấp công nhân". Học thuyết của họ nêu lên rằng NVA có nhiệm vụ bảo vệ hòa bình và chế độ xã hội chủ nghĩa, được phản ánh qua khẩu hiệu: "Vì sự nghiệp bảo vệ giai cấp công nông".
NVA chưa bao giờ tham gia một cuộc chiến tranh quy mô nào, tuy nhiên họ đã hỗ trợ các đồng minh trong một số cuộc xung đột: đàn áp Mùa xuân Praha 1968, hỗ trợ y tế trong cuộc chiến tranh Liên Xô-Afghanistan, gửi cố vấn quân sự đến các nước châu Phi và Syria, và suýt chút nữa đã tham gia vào cuộc tấn công của khối Warszawa vào Tiệp Khắc (1968).
nhỏ|Binh sĩ thuộc Trung đoàn Cảnh vệ Friedrich Engels đang làm lễ thay gác tại Neue Wache, đại lộ Unter der Linden, (Đông) [[Berlin]]
Năm 1990, cùng với sự thống nhất của nước Đức, NVA bị giải thể và sáp nhập vào quân đội Đức thống nhất.
Cơ cấu tổ chức
Quân đội Nhân dân Quốc gia được chia thành bốn quân chủng như sau:
- Lục quân (Landstreitkräfte), quân số 108,000 quân, chia thành các sư đoàn như sau (phần trong ngoặc là nơi đóng sở chỉ huy):
Sư đoàn Bộ binh cơ giới 1 (Potsdam-Eiche)
Sư đoàn Bộ binh cơ giới 4 (Erfurt)
Sư đoàn Bộ binh cơ giới 6 (Königswartha)
Sư đoàn Panzer 7 (Dresden)
Sư đoàn Bộ binh cơ giới 8 (Schwerin)
Sư đoàn Panzer 9 (Eggesin)
Sư đoàn Bộ binh cơ giới 10 (Ronneburg)
Sư đoàn Bộ binh cơ giới 11 (Halle)
Sư đoàn Bộ binh cơ giới 17 (Petersroda)
Sư đoàn Bộ binh cơ giới 19 (Wulkow)
** Sư đoàn Bộ binh cơ giới 20 (Bredenfelde)
Bộ Tư lệnh Lục quân đóng tại thành phố Geltow, gần Postdam.
- Hải quân Nhân dân (Volksmarine), quân số 18,300 người, trang bị 208 tàu chiến. Bộ tư lệnh (KdoVM) đóng tại Rostock.
- Phòng không - Không quân (Luftstreitkräfte/Luftverteidigung), quân số 58,000 người, trang bị 767 máy bay, trực thăng các loại. Bộ tư lệnh đóng tại Strausberg.
- Bộ đội Biên phòng (Grenztruppen), quân số 47,000 người. Bộ tư lệnh đóng tại Pätz.
Trong thời chiến, ngoài quân chính quy, chính quyền Đông Đức còn có thể huy động quân từ các lực lượng thuộc Bộ Nội vụ, Bộ An ninh Nhà nước, hay từ Đội Chiến đấu của Giai cấp lao động (Kampfgruppen der Arbeiterklasse) - một tổ chức bán quân sự trực thuộc Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức (SED). Việc này khiến cho quân số trong chiến tranh của Đông Đức tăng lên đáng kể.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quân đội Nhân dân Quốc gia** (tiếng Đức: _Nationale Volksarmee_, viết tắt: **NVA**) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Dân chủ Đức từ năm 1956 đến năm 1990. Lực lượng này được chia
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
**Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam** là cơ quan chỉ huy cao nhất của lực lượng vũ trang của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tồn tại từ năm 1946
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là cấp bậc hàm sĩ quan cao nhất trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Bộ Tư lệnh An ninh Quân đội Nhân dân Triều Tiên** () là cơ quan phản gián và thanh tra của Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Tổng hành dinh Bộ Tư lệnh An ninh
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Trung đoàn Không quân 917** (các tên gọi khác: **Đoàn C17**, **Đoàn Không quân Đồng Tháp**) là một đơn vị trực thăng quân sự, thuộc Sư đoàn Không quân 370 (Đoàn Không quân B70), quân
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
Các lực lượng **Binh chủng hợp thành**, cũng được gọi chung là **Lục quân**, là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Đoàn Nghi lễ Quân đội** là đơn vị trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ phục vụ nghi lễ cho Đảng, Nhà nước, Quân đội, các hoạt
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, có bậc sĩ quan cấp tướng đứng thứ tư trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Đại đoàn** được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955. ## Tổ chức và biên
**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
nhỏ|180x180px|Phù hiệu được sử dụng trên đại đa số các phương tiện mặt đất có vũ trang của [[Quân đội nhân dân Việt Nam]] Trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (1946–1954), Chiến tranh