✨Tôpô kỹ thuật số

Tôpô kỹ thuật số

Tôpô kỹ thuật số (Digital topology) là ngành nghiên cứu các cấu trúc và tính chất tôpô trong ảnh kỹ thuật số (chủ yếu là ảnh số 2 chiều – 2D, và ảnh số 3 chiều – 3D). Những khái niệm và kết quả lý thuyết chính của tôpô đã giải quyết được nhiều vấn đề trong lĩnh vực xử lý ảnh số như tạo ảnh số, lưu trữ, thao tác biến đổi và trình bày ảnh số.

Lịch sử vấn đề

Tôpô kỹ thuật số được nghiên cứu vào cuối những năm 1960 bởi nhà nghiên cứu phân tích hình ảnh máy tính Azriel Rosenfeld (1931-2004). Thuật ngữ "tôpô kỹ thuật số" được ông đưa ra trong ấn phẩm lần đầu tiên năm 1973. Ông đã có những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và phát triển lĩnh vực này.

Năm 1935, Alexandrov-Hopf đã đưa ra một vấn đề liên quan gọi là tôpô ô lưới (grid cell topology) trong cuốn sách Topologie I. Rosenfeld và cộng sự đề xuất tính liên thông kỹ thuật số như tính 4-liên thông và 8-liên thông trong không gian 2D cũng như 6-liên thông và 26-liên thông trong không gian 3D. Sau đó các phương pháp và thuật toán làm việc trên đối tượng kỹ thuật số được đề xuất và sử dụng. Năm 1989, V. Kovalevsky mở rộng tôpô ô lưới (grid cell topology) 2D của Alexandrov-Hopf lên 3D và không gian có số chiều lớn hơn. Đầu những năm 1980, bề mặt kỹ thuật số đã được nghiên cứu và phát triển sau đó.

Đa tạp kỹ thuật số (digital manifold) được nghiên cứu vào những năm 1990. Một định nghĩa đệ quy của k-đa tạp kỹ thuật số đã được Chen và Zhang đề xuất vào năm 1993. Nhiều ứng dụng đã được tìm thấy trong xử lý ảnh và thị giác máy tính.

Các kết quả chính

Tôpô kỹ thuật số đưa ra những khái niệm như tính k-kề, n-liên thông, n-thành phần. Đây là những khái niệm cơ bản để đi vào nghiên cứu ảnh số trên khía cạnh tôpô

: k-kề

::Trong không gian hai chiều

:::Hai điểm nút được gọi là 8-kề nếu nó rời nhau và tọa độ của điểm này khác với tọa độ tương ứng của điểm kia nhiều nhất là 1 đơn vị. :::Ví dụ: (0,0), (0,1), (0,2), (1,0), (1,2), (2,0), (2,1), (2,2) là các điểm 8- kề của (1,1).

:::Hai điểm nút được gọi là 4-kề nếu nó là 8-kề và chúng chỉ khác nhau 1 tọa độ. :::Ví dụ: (0,1), (1,2), (2,1), 1,0) là các điểm 4-kề của (1,1).

::Trong không gian ba chiều

:::Hai điểm nút được gọi là 26-kề nếu nó rời nhau và tọa độ của điểm này khác nhau tương ứng với điểm kia nhiều nhất là 1 đơn vị. :::Ví dụ: (0,0,0), (0,0,1), (0,0,2), (0,1,0), (0,1,1), (0,1,2), (0,2,0), (0,2,1), (0,2,2), (1,0,0), (1,0,1), (1,0,2), (1,1,0), (1,1,2), (1,2,0), (1,2,1), (1,2,2), (2,0,0), (2,0,1), (2,0,2), (2,1,0), (2,1,1), (2,1,2), (2,2,0), (2,2,1), (2,2,2) là các điểm 26- kề của điểm (1,1,1).

:::Hai điểm nút được gọi là 18-kề nếu nó là 26-kề và tọa độ của nó khác nhau nhiều nhất hai tọa độ. :::Ví dụ: (0,0,1), (0,1,0), (0,1,1), (0,1,2), (0,2,1), (1,0,0), (1,0,1), (1,0,2), (1,1,0), (1,1,2), (1,2,0), (1,2,1), (1,2,2), (2,0,1), (2,1,0), (2,1,1), (2,1,2), (2,2,1) là các điểm 18- kề của điểm (1,1,1).

:::Hai điểm nút được gọi là 6-kề nếu nó là 26-kề và tọa độ của nó khác nhau nhiều nhất 1 tọa độ. :::Ví dụ: (0,1,1), (1,0,1), (1,1,0), (1,1,2), (1,2,1), (2,1,1), là các điểm 6- kề của điểm (1,1,1).

: k-liên thông

::Một cách tương tự như khái niệm liên thông thông thường, tập S của các điểm nút là n-liên thông nếu S không được chia thành 2 tập con mà mỗi điểm của tập này không là n-kề với mọi điểm của tập kia.

: k-thành phần

::Một n-thành phần của S là một tập con khác rỗng n-liên thông của S mà một điểm bất kì trong nó không n-kề với bất kì điểm nào khác của S.

:Định lý Jordan kỹ thuật số

::Một k-đường cong đơn kín trong mặt phẳng kỹ thuật số \mathbb{Z}^2 là một tập k-liên thông mà mỗi điểm k-kề đúng với 2 điểm khác trong tập.

::Với k \in {4,8}, đặt \bar{k} = 8 nếu k = 4 hoặc \bar{k} = 4 nếu k = 8.

::Một trong những kết quả lý thuyết quan trọng trong tôpô kỹ thuật số là định lý Jordan kỹ thuật số, được phát biểu như sau:

::_Cho một k-đường cong đơn kín P trong mặt phẳng kỹ thuật số \mathbb{Z}^2 thì \mathbb{Z}^2\setminus P chứa đúng 2 thành phần \bar{k}-liên thông, trong đó một thành phần bị chặn được gọi là phần trong ứng với P, thành phần còn lại không bị chặn được gọi là phần ngoài ứng với P._

::Định lý này được Rosenfeld xây đựng từ định lý đường cong Jordan. Định lý có ứng dụng quan trọng trong giải quyết vấn đề lưu trữ hiệu quả ảnh kỹ thuật số.

Việc lưu trữ ảnh cũng được thực hiện hiệu quả thông qua khái niệm và tính chất điểm đóng – điểm mở trong tôpô kỹ thuật số.

Tôpô kỹ thuật số được dùng để định nghĩa một ảnh kỹ thuật số mà quan hệ không gian giữa các tính năng thực tế vẫn được bảo toàn trong ảnh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tôpô kỹ thuật số** (Digital topology) là ngành nghiên cứu các cấu trúc và tính chất tôpô trong ảnh kỹ thuật số (chủ yếu là ảnh số 2 chiều – 2D, và ảnh số 3
nhỏ|429x429px|Boolean lattice of subsets Trong đại số trừu tượng, **đại số Boole** hay **đại số Boolean** là một cấu trúc đại số có các tính chất cơ bản của cả các phép toán trên tập
**Thiết kế cho sản xuất đắp dần** (**DfAM **hoặc **DFAM**) là thiết kế để có khả năng sản xuất như được áp dụng cho sản xuất đắp dần (AM). Đó là một loại phương pháp
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
thumb|220x124px | right | Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a
Mặc dù hàm số không được định nghĩa tại , khi tiến
**Kiến trúc tham số** (Parametric architecture/ Parametricism) là dạng kiến trúc, ở đó các đối tượng thiết kế (công trình hoặc đô thị) không phải là đối tượng tĩnh, các mối quan hệ bên trong
nhỏ| [[Đường cong siêu ellip được xác định bởi y^2=x(x+1)(x-3)(x+2)(x-2) chỉ có hữu hạn điểm hữu tỷ (chẳng hạn như các điểm (-2, 0)(-1, 0)) theo định lý Faltings. ]] Trong toán học,
**Tối ưu hóa cấu trúc (Topology Optimization-TO**) là phương pháp tối ưu hóa thiết kế cơ khí bằng phương pháp toán học. Mục tiêu là tìm phân bố vật liệu tối ưu cho thiết kế
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
Trong tính toán lượng tử, **thuật toán lượng tử** là một thuật toán chạy bằng mô hình thực tế của tính toán lượng tử, mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình
**Đa tạp đại số** là một trong những đối tượng được nghiên cứu nhất trong hình học đại số. Đa tạp đại số ban đầu được định nghĩa là tập nghiệm của hệ phương trình
thumb|Ước lượng Số chiều Hausdorff của bờ biển nước Anh Trong toán học, **Số chiều Hausdorff** (còn được biết đến như là **Số chiều Hausdorff - Besicovitch**) là một số thực không âm mở rộng
Các **thuật toán tìm đường đi trong mê cung** là những phương pháp được tự động hóa để giải một mê cung. Các thuật toán chọn đường ngẫu nhiên, bám theo tường, Pledge, và Trémaux
Trong toán học và tổ hợp, **hằng số Catalan** , đặt tên theo nhà toán học Eugène Charles Catalan, được định nghĩa là :G = \beta(2) = \sum_{n=0}^{\infty} \frac{(-1)^{n{(2n+1)^2} = \frac{1}{1^2} - \frac{1}{3^2} + \frac{1}{5^2}
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
**Xenia de la Ossa Osegueda** (sinh ngày 30 tháng 6 năm 1958, San José, Costa Rica) là một nhà vật lý lý thuyết có nghiên cứu tập trung vào các cấu trúc toán học phát
Trong đồ họa máy tính 3D, **mô hình hóa 3D** là quá trình phát triển biểu diễn toán học của bất kỳ _bề mặt_ nào của vật thể (vô tri hoặc sống) theo ba chiều
**Maya Ying Lin** sinh ngày 5 tháng 10 năm 1959 tại Athens, Ohio, Hoa Kỳ, là nghệ sĩ và nhà thiết kế kiến trúc nổi tiếng về công trình điêu khắc và nghệ thuật phong
**Văn học điện tử** hoặc **văn học** **kỹ thuật số** là một thể loại văn học bao gồm các tác phẩm được tạo riêng trên và cho các thiết bị kỹ thuật số, như máy
Trong topo học của không gian metric, **định lý Heine-Borel**, được đặt theo tên của Eduard Heine và Émile Borel, phát biểu rằng: Đối với một tập con _A_ trong không gian Euclide \mathbb{R}^n, thì
Trong toán học, **dãy** là một họ có thứ tự các đối tượng toán học và cho phép lặp lại các phần tử trong đó. Giống như tập hợp, nó chứa các phần tử (hay
**Văn học mạng** (tiếng Anh: _electronic literature_ hoặc _digital literature_; ; Hán-Việt: _võng lạc văn học_), hay còn gọi là **văn học điện tử** hoặc **văn học số**, **văn học kỹ thuật số**, là một
nhỏ|Khu vực hấp dẫn kỳ lạ phát sinh từ một [[phương trình vi phân. Phương trình vi phân là một lĩnh vực quan trọng của giải tích toán học với nhiều ứng dụng cho khoa
Cơ sở dữ liệu **NoSQL** (tên gốc là "Non SQL" (phi SQL) hoặc "non relational" (phi quan hệ)) cung cấp một cơ chế để lưu trữ và truy xuất dữ liệu được mô hình hóa
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
**Jean-Pierre Petit** (sinh ngày 5 tháng 4 năm 1937) là một nhà khoa học người Pháp chuyên về cơ học chất lỏng, vật lý plasma, từ động lực học, vũ trụ học và vật lý
**Erna Martha Frins Pereira** (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1960) là một nhà vật lý học người Uruguay. Cô là giáo sư và nhà nghiên cứu tại Đại học Cộng hòa. Cô từng là
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
nhỏ|Trong một 2-mặt cầu thông thường, bất kì một vòng kín nào có thể thu nhỏ một cách liên tục thành một điểm trên mặt cầu. Liệu điều kiện này có đặc trưng cho 2-mặt
nhỏ|Không gian mà chú cua [[còng này (có một càng to hơn bên kia nên là một hình không đối xứng) sinh sống là một mặt Mobius. Lưu ý rằng chú cua biến thành hình
nhỏ|Bao lồi của tập hợp màu đỏ là [[tập lồi màu xanh và màu đỏ.]] Trong hình học, **bao lồi** của một hình là tập hợp lồi nhỏ nhất chứa hình đó. Bao lồi có
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
thumb|right| Mặt yên ngựa (mặt hyperbolic paraboloid). thumb|right|Chai Klein trong không gian 3 chiều. Trong toán học, cụ thể là trong topo, một **mặt** là một đa tạp topo 2 chiều. Ví dụ quen thuộc
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
Mọi điểm trong không gian Euclid ba chiều biểu hiện trong hệ quy chiếu [[Hệ tọa độ Descartes|Descartes]] Khoảng 300 năm TCN, nhà toán học Hy Lạp cổ đại Euclid đã tiến hành nghiên cứu
**Trường Đại học Vinh** () là một đại học đa ngành, đa lĩnh vực, cấp vùng Bắc Trung Bộ, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo , là một trường đại học lớn có
thumb|Đầu kết nối của chuẩn Profibus **PROFIBUS** (Process Field Bus) là một chuẩn cho truyền thông fieldbus trong kỹ thuật tự động hóa và được phát triển lần đầu vào năm 1989 bởi BMBF (phòng
Trong ngành mạng máy tính, **định tuyến** (tiếng Anh: _routing_ hay _routeing_) là quá trình chọn lựa các đường đi trên một mạng máy tính để gửi dữ liệu qua đó. Việc định tuyến được
phải|Một tam giác nhúng trên mặt yên ngựa (mặt [[hyperbolic paraboloid), cũng như hai đường thẳng _song song_ trên nó.]] **Hình học vi phân** là một nhánh của toán học sử dụng các công cụ
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
nhỏ|269x269px|Một góc của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên cơ sở 227 Nguyễn Văn Cừ **Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** ( – **VNUHCM-US**
thumb|right|Ma trận chuyển vị **A**T của ma trận **A** có thể có được bằng cách đảo các phần tử của nó theo đường chéo chính. Lặp lại bước trên đối với ma trận chuyển vị
thumb|Công nghệ nano DNA liên quan tới việc tạo nên những cấu trúc nano từ các [[DCM china my vn, chẳng hạn như khối tứ diện DNA này. Mỗi cạnh của tứ diện là một
Trong toán học, **Lớp đặc trưng** là cách để hợp mỗi phân thớ chính của _X_ với một lớp đối đồng điều của _X_. Lớp đối đồng điều đo độ "xoắn" của phân thớ và
Đây là danh sách các nhà toán học Mỹ. ## Danh sách * James Waddell Alexander II (1888–1971) * Stephanie B. Alexander, được bầu vào năm 2014 với tư cách là thành viên của Hiệp
**Cờ vua** (), đôi khi còn được gọi là **cờ quốc tế** để phân biệt với các biến thể như cờ tướng, là một trò chơi board game dành cho hai người. Sau thời gian
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện