✨Đại số Boole

Đại số Boole

nhỏ|429x429px|Boolean lattice of subsets Trong đại số trừu tượng, đại số Boole hay đại số Boolean là một cấu trúc đại số có các tính chất cơ bản của cả các phép toán trên tập hợp và các phép toán logic. Cụ thể, các phép toán trên tập hợp được quan tâm là phép giao, phép hợp, phép bù; và các phép toán logic là Và, Hoặc, Không.

Đại số Boole được đặt tên theo George Boole (1815–1864), một nhà toán học người Anh.

Đại số Boole làm việc với các đại lượng chỉ nhận giá trị Đúng hoặc Sai và có thể thể hiện hệ thống số nhị phân, hoặc các mức điện thế trong mạch điện logic. Do đó đại số Boole có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật điện và khoa học máy tính, cũng như trong logic toán học.

Định nghĩa

Đại số Boole gồm 6 định lý cơ bản và một tập hợp A, được trang bị hai phép toán hai ngôi (được gọi là "AND" hay "phép nhân"), (gọi là "OR" hay "phép cộng"), một phép toán một ngôi ¬ (gọi là "NOT" hay "phép phủ định") và hai giá trị 0 và 1 tương ứng với mức thấp (ký hiệu ) và mức cao (ký hiệu ), giả sử a, b, c thuộc tập hợp A, ta có các tiên đề sau:

:: Lưu ý rằng, phép hấp thụ có thể được loại trừ khỏi tập các tiên đề vì nó có thể được bắt nguồn từ các tiên đề khác.

Một đại số Boole chỉ với một phần tử được gọi là đại số bẩm sinh hoặc một đại số Boole thoái hoá. (Một số tác giả yêu cầu 0 và 1 là các phần tử riêng biệt để loại trừ trường hợp này).

Xuất phát từ ba cặp tiên đề cuối cùng ở trên (Phép đồng nhất, phân phối và bù), hoặc từ phép hấp thụ, ta có ::a = ba     khi và chỉ khi     ab = b

Ví dụ

  • Phép đại số Boole gồm hai phần tử, 0 và 1, xác định bởi các quy tắc:

| | width="30" | |

| | width="40" | |

|}

:* Nó có nhiều úng dụng trong logic, với 0 là false, 1 là true, ∧ là and (phép nhân), ∨ là or (phép cộng), và ¬ là not (phép phủ định).

:* Đại số Boole hai phần tử cũng được sử dụng cho thiết kế mạch trong kỹ thuật điện; ở đây 0 và 1 đại diện cho hai trạng thái khác nhau của một bit trong một mạch kỹ thuật số, điển hình là điện thế cao và thấp. Mạch được mô tả bằng các biểu thức có chứa các biến, và hai biểu thức như vậy là bằng nhau cho tất cả các giá trị của các biến nếu và chỉ khi các mạch tương ứng có cùng một hành vi đầu vào-đầu ra. Hơn nữa, mọi hành vi đầu vào-đầu ra có thể có thể được mô hình hoá bằng một biểu thức Boolean phù hợp.

: * Đại số Boolean hai phần tử cũng quan trọng trong lý thuyết chung về đại số Boolean, bởi vì một phương trình liên quan đến một số biến thường đúng trong tất cả các đại số Boolean nếu và chỉ khi nó đúng trong đại số Boolean hai phần tử (có thể được kiểm tra bằng thuật toán brute force tầm thường đối với số lượng biến nhỏ). Ví dụ, điều này có thể được sử dụng để chỉ ra rằng các luật sau ( Định lý đồng thuận ) thường hợp lệ trong tất cả các đại số Boolean: : ( a b ) ∧ (¬a c ) ∧ ( b c ) ≡ ( a b ) ∧ (¬a c ) : ( a b ) ∨ (¬a c ) ∨ ( b c ) ≡ ( a b ) ∨ (¬a c )

  • Power set (tập hợp của tất cả các tập hợp con) của bất kỳ tập hợp không có giá trị nào cho trước S tạo thành đại số Boolean, một đại số tập hợp, với hai phép toán ∨: = ∪ (union) và ∧: = ∩ (giao điểm). Phần tử nhỏ nhất 0 là tập rỗng và phần tử lớn nhất 1 là chính tập S .

: * Sau đại số Boolean hai phần tử, đại số Boolean đơn giản nhất được xác định bởi power set của hai nguyên tử:

| | width="30" | |

| | width="40" | |

|}

  • Tập hợp của tất cả các tập con của S là hữu hạn hoặc cofinite là một đại số Boolean, một đại số của các tập.
  • Bắt đầu với giải tích mệnh đề với ký hiệu câu κ, tạo thành đại số Lindenbaum (nghĩa là tập hợp các câu trong mô đun giải tích mệnh đề tautology) . Cấu trúc này tạo ra một đại số Boolean. Trên thực tế, nó là đại số Boolean miễn phí trên bộ tạo κ. Phép gán chân trị trong phép tính mệnh đề sau đó là phép đồng cấu đại số Boolean từ đại số này sang đại số Boolean hai phần tử.
  • Cho bất kỳ được sắp xếp theo thứ tự tuyến tính bất kỳ tập hợp L có ít phần tử nhất, đại số khoảng là đại số nhỏ nhất trong các tập con của L chứa tất cả các khoảng nửa mở [ a , b ) sao cho a nằm trong L b nằm trong L hoặc bằng ∞. Đại số khoảng rất hữu ích trong việc nghiên cứu Lindenbaum-Tarski algebra s; mọi đại số Boolean đếm được là đẳng cấu với một đại số khoảng.

thumb|x150px|[[Sơ đồ Hasse của đại số Boolean các ước của 30.]]

  • Với bất kỳ số tự nhiên n , tập hợp tất cả các số chia dương của n , xác định ab nếu _ a ' 'divides' 'b' ', tạo thành mạng tinh thể phân phối. Mạng tinh thể này là một đại số Boolean nếu và chỉ khi n là không bình phương. Phần tử dưới cùng và phần tử trên cùng của đại số Boolean này lần lượt là số tự nhiên 1 và n . Phần bù của a được cho bởi n / a . Sự gặp gỡ và phép nối của a b được cho bởi ước số chung lớn nhất (gcd) và bội số chung nhỏ nhất (lcm) của a b , tương ứng. Phép cộng vòng a + b được cho bởi lcm ( a , b ) / gcd ( a , b ). Hình ảnh cho thấy một ví dụ cho n = 30. Như một ví dụ ngược lại, xem xét n = 60 không bình phương tự do, ước chung lớn nhất của 30 và phần bù 2 của nó sẽ là 2, trong khi nó phải là phần tử dưới cùng 1.'' * Các ví dụ khác về đại số Boolean phát sinh từ không gian tôpô: nếu X là một không gian tôpô, thì tập hợp tất cả các tập con của _ X '' là vừa mở và đóng tạo thành đại số Boolean với các phép toán ∨: = ∪ (liên hợp) và ∧: = ∩ (giao điểm).
  • Nếu R là một vòng tùy ý và chúng tôi xác định tập hợp các iđêan trung tâm bởi
    A = { e R : e 2 = e , ex = xe , ∀x R }
    thì tập A trở thành đại số Boolean với các phép toán e f : = e + f - ef e f : = ef .''
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|429x429px|Boolean lattice of subsets Trong đại số trừu tượng, **đại số Boole** hay **đại số Boolean** là một cấu trúc đại số có các tính chất cơ bản của cả các phép toán trên tập
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
nhỏ|Ví dụ về bìa Karnaugh **Bìa Karnaugh**, hay **sơ đồ Các-nô**, **biểu đồ Veitch**, là một công cụ để thuận tiện trong việc đơn giản các biểu thức đại số Boole. Bìa Karnaugh độc đáo
Trong vật lý và vũ trụ học, **vật lý kỹ thuật số** là một tập hợp các quan điểm lý thuyết dựa trên tiền đề rằng vũ trụ có thể mô tả bằng thông tin.
**Sơ đồ mạch điện** (Circuit diagram) hay _sơ đồ điện_, _sơ đồ cơ bản_, _sơ đồ điện tử_, là một _biểu diễn đồ họa_ của mạch điện. Nó sử dụng các _biểu tượng đồ họa
**George Boole** sinh ngày ngày 2 tháng 11 năm 1815 ở London. Ông là con trai một nhà bán tạp hóa nhỏ. Vì nhà nghèo nên từ năm 16 tuổi, ông đã phải bươn chải
**De Morgan**, hay còn gọi là **định lý De Morgan**, được phát biểu và chứng minh bởi nhà toán học và logic học người Anh lớn lên tại Ấn Độ tên là Augustus De Morgan
**Hệ nhị phân** (hay **hệ đếm cơ số hai** hoặc ** mã nhị phân**) là một hệ đếm dùng hai ký tự để biểu đạt một giá trị số, bằng tổng số các lũy thừa
thumb|220x124px | right | Một thông tin được mã hoá bởi các dòng mã (code) **Tin học** hay **khoa học thông tin** (gọi tắt là **tin**) (, ) là một ngành khoa học chuyên nghiên
**Claude Elwood Shannon** (30 tháng 4 năm 1916 - 24 tháng 2 năm 2001) là nhà toán học, kĩ sư điện tử, và mật mã học người Mỹ, được biết đến là "cha đẻ của
Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết tập hợp, **tập hợp lũy thừa** (hay còn gọi là **tập lũy thừa**, **tập hợp các bộ phận**, **tập các bộ phận**, **tập hợp các tập
Trong toán học, **hiệu đối xứng** của hai tập hợp, hay còn gọi là **phép hợp tuyển**, là tập các phần tử thuộc một trong hai tập hợp nhưng không cả hai. Ví dụ, hiệu
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] Trong điện tử học, **cổng logic** (tiếng Anh: _logic gate_) là mạch điện thực hiện
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
phải|nhỏ|Một nhà máy thủy điện tại [[Amerongen, Hà Lan.]] Một **hệ thống điều khiển **quản lý, ra lệnh, chỉ dẫn hoặc điều khiển các hành vi của các thiết bị hoặc hệ thống khác. Nó
**Lý thuyết tập hợp ngây thơ** là bất kỳ lý thuyết nào trong số các lý thuyết tập hợp được sử dụng trong cuộc thảo luận về nền tảng của toán học. Không giống như
phải|[[Miền giá trị (_feasible region_) của một bài toán quy hoạch tuyến tính được xác định bởi một tập các bất đẳng thức]] Trong toán học, một **bất đẳng thức** (tiếng Anh: Inequality) là một
**Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT (CSAIL) **là một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại viện công nghệ Massachusetts thành lập bởi sự sáp nhập vào năm 2003
**Toán học rời rạc** (tiếng Anh: _discrete mathematics_) là tên chung của nhiều ngành toán học có đối tượng nghiên cứu là các tập hợp rời rạc, các ngành này được tập hợp lại từ
nhỏ|Chân dung nhà toán học George Boole Trong khoa học máy tính, **kiểu dữ liệu Boolean** (tiếng Anh: _Boolean data type_) là một kiểu dữ liệu có một trong hai giá trị cụ thể (thường
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
**Louis Couturat** (; sinh ngày 17 tháng 1 năm 1868 - mất ngày 3 tháng 8 năm 1914) nhà lôgic học, nhà toán học, nhà triết học, và là nhà ngôn ngữ học người Pháp.
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
**John Vincent Atanasoff**, OCM, (4 tháng 10 năm 1903 - 15 tháng 6 năm 1995) là một nhà vật lý và nhà phát minh người Mỹ, nổi tiếng với việc phát minh ra máy tính
Ngày **8 tháng 6** là ngày thứ 159 (160 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 206 ngày trong năm. ## Sự kiện * *68 – Viện nguyên lão tuyên bố Galba là hoàng đế.
Ngày **2 tháng 11** là ngày thứ 306 (307 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 59 ngày trong năm. ## Sự kiện *308 – Sau khi tự xưng là Hán vương và lập ra
Ngày **8 tháng 12** là ngày thứ 342 (343 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 23 ngày trong năm. ## Sự kiện *395 – Trong trận Tham Hợp Pha, quân Hậu Yên thất bại