thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (19)76, tuần 45]]
Trong điện tử học, cổng logic (tiếng Anh: logic gate) là mạch điện thực hiện một hàm Boole lý tưởng hóa. Có nghĩa là, nó thực hiện một phép toán logic trên một hoặc nhiều logic đầu vào, và tạo ra một kết quả logic ra duy nhất, với thời gian thực hiện lý tưởng hóa là không có trễ.
Các cổng đơn giản nhất có số ngõ vào tối thiểu của phép toán (1 hoặc 2) đôi khi được hiểu là cổng logic cơ bản. Đó là 8 cổng: cổng Đệm, cổng NOT (đảo), cổng OR, cổng AND, cổng NOR, cổng NAND, cổng XOR, cổng XNOR. Các cổng phức hợp thì nhiều ngõ hơn. Gắn với cổng là bảng chân lý theo đại số Boole.
Nguyên lý hoạt động
Cổng logic được lập bằng sử dụng diode hoặc transistor làm công tắc điện tử. Trước đây nó có thể được xây dựng từ các đèn điện tử chân không, rơ le điện từ, quang học, thậm chí là cơ cấu cơ học, tuy nhiên những dạng này đã lỗi thời hoặc không thích hợp với thực tế. Công nghệ lượng tử thì đang hướng đến sử dụng các phân tử.
Tuy nhiên hiện nay trong công nghiệp điện tử chúng được chế thành mạch tích hợp (IC), hoặc là thành phần trong IC khác lớn hơn, cho đến là thành phần của mạch tích hợp cỡ lớn LSI. Các phần tử thực thi cũng đã đổi khác, bằng transistor theo sơ đồ bù (complementary), với hai loại IC chính:
Tiêu chuẩn IEC 60617-12 được nhiều bộ tiêu chuẩn khác chấp nhận, chẳng hạn như EN 60617-12:1999 ở châu Âu và BS EN 60617-12:1999 tại Vương quốc Anh.
|-
! Buffer
| Hình:Buffer ANSI Labelled.svg
| Hình:Buffer IEC Labelled.svg
| Tập tin:Logic-gate-buf-de.svg
|
|
|-
! AND
| Hình:AND ANSI Labelled.svg
| Hình:AND IEC Labelled.svg
| Tập tin:Logic-gate-and-de.svg
|
|
|-
! OR
| Hình:OR ANSI Labelled.svg
| Hình:OR IEC Labelled.svg
| Tập tin:Logic-gate-or-de.png
|
|
|-
! NAND
| Hình:NAND ANSI Labelled.svg
| Hình:NAND IEC Labelled.svg
| Tập tin:Logic-gate-nand-de.svg
|
|
|-
! NOR
| Hình:NOR ANSI Labelled.svg
| Hình:NOR IEC Labelled.svg
| Tập tin:Logic-gate-nor-de.png
|
|
|-
!rowspan=2| XOR
|rowspan=2| Hình:XOR ANSI Labelled.svg
|rowspan=2| Hình:XOR IEC Labelled.svg
| Tập tin:Logic-gate-xor-de.png
|rowspan=2|
|rowspan=2|
|-
| Tập tin:Logic-gate-xor-de-2.png
|-
!rowspan=2| XNOR
|rowspan=2| Hình:XNOR ANSI Labelled.svg
|rowspan=2| Hình:XNOR IEC Labelled.svg
| Tập tin:Logic-gate-xnor-de.png
|rowspan=2|
|rowspan=2|
|-
| Tập tin:Logic-gate-xnor-de-2.png
|}
Ứng dụng
Cổng logic tổng quát
Charles Sanders Peirce (mùa đông 1880–81) đã chứng minh rằng chỉ cần cổng NOR (hoặc cổng NAND) có thể được sử dụng để tạo ra các mạch chức năng tương đương các cổng logic khác, nhưng công trình của ông đã không được công bố cho đến năm 1933. Bằng chứng đầu tiên được xuất bản bởi Henry M. Sheffer năm 1913, nên toán tử logic NAND thỉnh thoảng được gọi là Sheffer stroke; toán tử NOR thỉnh thoảng được gọi là Peirce's arrow. Do đó, các cổng này được gọi là Cổng logic tổng quát.
Cổng logic ba trạng thái
thumb|Một bộ đệm tri-state có thể được xem như một [[công tắc. Nếu B bật, công tắc là đóng và truyền đưa logic từ A. Nếu B tắt, công tắc là cắt.]]
Một cổng logic ba trạng thái (Tri-state logic) là cổng logic có thể tạo ra ba loại tín hiệu đầu ra: cao (H), thấp (L) và trở kháng cao (Z). Trạng thái trở kháng cao không có vai trò gì trong logic, thứ mà quy luật chặt chẽ là ở trạng thái nhị phân. Các mạch này được sử dụng ở bus của CPU để cho phép nhiều con chip gửi thông tin lên đó. Một nhóm ba trạng thái điều khiển một đường dây với một mạch điều khiển thích hợp cơ bản là tương đương với một multiplexer, thứ mà được chia đều cho các thiết bị riêng lẻ hoặc các Plug-in card.
Trong điện tử học, tín hiệu cao (H) có nghĩa là tín hiệu đầu ra đang nhận năng lượng từ đầu năng lượng dương (điện thế dương). Tín hiệu thấp (L) có nghĩa là đầu ra đang giảm dòng điện sang đầu năng lượng âm (điện thế 0). Trở kháng cao có nghĩa là tín hiệu đầu ra đã được ngắt khỏi mạch điện.
Sản xuất
Từ năm 1990s, hầu hết các cổng logic được làm bằng công nghệ CMOS (trong đó transistor NMOS và PMOS được sử dụng). Hàng triệu cổng logic được gói gọn vào một vi mạch.
Có nhiều logic families với các đặc điểm khác nhau (độ tiêu thụ điện, tốc độ, chi phí, kích thước) như: RDL (kháng trở-diode logic), RTL (kháng trở-transistor logic), DTL (diode-transistor logic), TTL (transistor-transistor logic) và CMOS (chất bán dẫn bổ sung metal oxide). Ngoài ra còn có các biến thể, như CMOS logic thông thường và loại nâng cao vẫn sử dụng công nghệ CMOS, nhưng có thêm các phần tối ưu hóa để tránh ảnh hưởng tốc độ do các transistor PMOS chậm hơn.
Các triển khai phi điện tử rất đa dạng, nhưng rất ít được áp dụng vào thực tế. Nhiều máy tính cơ điện tử đầu tiên, như Harvard Mark I, được xây dựng trên các cổng relay logic, sử dụng các relay cơ điện tử. Cổng logic có thể được tạo ra bằng các thiết bị pneumatic, như Sorteberg relay hay cổng logic cơ học, bao gồm cả trên quy mô phân tử. Cổng logic được xây dựng dựa trên DNA (xem DNA nanotechnology) và được sử dụng để xây dựng một máy tính tên là MAYA (xem MAYA II). Cổng logic có thể được làm bằng hiệu ứng quantum mechanical (cho dù quantum computing thường phân hóa với thiết kế boolean). Cổng Photonic logic sử dụng hiệu ứng non-linear optical.
Trên lý thuyết, các phương pháp tạo ra một cổng functionally complete (ví dụ, cả hai cổng NOR hoặc NAND) có thể được sử dụng để tạo ra mọi cổng logic khác. Lưu ý rằng việc sử dụng cổng logic ba trạng thái cho hệ thống bus là không cần thiết, và có thể được thay thế bằng multiplexer, thứ mà có thể được tạo ra bằng các cổng logic đơn giản (như cổng NAND, NOR, AND hoặc OR).
Lịch sử và phát triển
Hệ thống số nhị phân đã được hoàn thiện bởi Gottfried Wilhelm Leibniz (xuất bản trong năm 1705) và ông cũng công bố rằng các nguyên tắc của số học và logic có thể được kết hợp bằng cách sử dụng hệ thống nhị phân. Trong một bức thư viết năm 1886, Charles Sanders Peirce đã mô tả cách mà các phương thức logic có thể được thực hiện bởi các mạch chuyển mạch điện. Sau đó ống chân không được sử dụng để thay thế rơ le trong các hoạt động mạch logic. Sự thay đổi Lee De Forest vào năm 1907 của Fleming valve có thể được sử dụng như là một cổng logic AND & unclear translator. Ludwig Wittgenstein đã giới thiệu một phiên bản của bảng dữ liệu logic 16-hàng như một đề xuất 5.101 của Tractatus Logico-Philosophicus (1921). Walther Bothe, người phát minh ra mạch trùng hợp ngẫu nhiên, có một phần của giải thưởng Nobel năm 1954 về vật lý về cổng logic AND hiện đại đầu tiên trong năm 1924. Konrad Zuse đã thiết kế và xây dựng các cổng logic cơ điện cho máy tính Z1 của mình (từ năm 1935 đến năm 1938). Claude E. Shannon giới thiệu việc sử dụng đại số Boole trong phân tích và thiết kế các mạch chuyển đổi vào năm 1937. Hoạt động nghiên cứu đang diễn ra tại các cổng logic phân tử hiện đại.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] Trong điện tử học, **cổng logic** (tiếng Anh: _logic gate_) là mạch điện thực hiện
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND. Dòng mã loạt: sản xuất năm _19_76, tuần 45]] **Transistor-transistor logic** viết tắt là _TTL_ là họ logic (logic family) được xây dựng từ các transistor lưỡng cực. Tên
thumb|IC 7400 chứa 4 cổng NAND, có thêm chân nguồn +5VDC và chân nối đấtTrong điện tử kỹ thuật số, **cổng NAND** ( **NOT-AND** ) là cổng logic tạo ra đầu ra chỉ sai nếu
thumb|Ký hiệu của cổng Toffoli Trong mạch logic, **cổng Toffoli** (còn gọi là **cổng CCNOT**), phát minh bởi Tommaso Toffoli, là một cổng đảo ngược phổ quát, nghĩa là mọi cổng đảo ngược đều có
Trong mô hình mạch lượng tử sử dụng để tính toán trong máy tính lượng tử, **cổng lượng tử** là một mạch lượng tử cơ bản. Chúng có vai trò giống như các cổng logic
**Cổng AND** là một _cổng logic_ dùng để thực hiện hàm AND hai hay nhiều biến. Cổng AND có các _ngõ vào_ tùy thuộc số biến và một ngõ ra. Ngõ ra của cổng là
**Logic mờ** (tiếng Anh: _Fuzzy logic_) được phát triển từ lý thuyết tập mờ để thực hiện lập luận một cách xấp xỉ thay vì lập luận chính xác theo logic vị từ cổ điển.
**Logic ba trạng thái** (tiếng Anh: _three-state logic_ hay _tri-state logic_) trong điện tử học là mạch logic có ngõ ra có bố trí trạng thái thứ ba là trạng thái trở kháng cao cộng
Logic **nMOS** sử dụng các transistor MOSFET (Metal-Oxide-Semiconductor Field Effect Transistors) để xây dựng các cổng logic và các mạch số. Transistor nMOS có ba chế độ hoạt động: ngắt (cut-off), triode, và bão hoà
thumb|Một thiết bị PAL đơn giản. Các phần tử lập trình (giống như cầu chì) kết nối các đầu vào thực và bổ sung tới các cổng AND. Các cổng AND đó được OR với
thumb|Công nghệ nano DNA liên quan tới việc tạo nên những cấu trúc nano từ các [[DCM china my vn, chẳng hạn như khối tứ diện DNA này. Mỗi cạnh của tứ diện là một
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
**Logic** (hợp lý, hữu lý, hàm lý) hay **luận lý học**, từ tiếng Hy Lạp cổ đại λόγος (logos), nghĩa nguyên thủy là _từ ngữ_, hoặc _điều đã được nói_, (nhưng trong nhiều ngôn ngữ
**Logic bậc nhất** - còn được gọi là **logic vị từ _(predicate logic)**_, _**quantificational logic,**_ và _**phép tính vị từ bậc nhất (first-order predicate calculus)**_ là một tập hợp các hệ thống hình thức được
**Ngày Logic Thế giới** là ngày lễ quốc tế do UNESCO phối hợp với Hội đồng Quốc tế về Triết học và Khoa học Nhân văn (CIPSH) tuyên bố vào tháng 11 năm 2019 sẽ
nhỏ **Logic hình thức** còn được biết đến trong toán học như là logic ký hiệu là ngành khoa học nằm trong miền giao thoa giữa toán học và triết học tự nhiên. Logic hình
thumb|Một ví dụ về quá trình giải một ô chữ Nhật Bản. Một vài bước của quá trình này đã được nhóm chung lại với nhau. **Oekaki Logic** (お絵かきロジック, おえかきロジック) - một trò chơi đố
**Logic triết học** đề cập đến những lĩnh vực triết học trong đó các phương pháp logic được công nhận theo truyền thống đã được sử dụng để giải quyết hoặc thúc đẩy các cuộc
**Logic bán dẫn kim loại-oxit loại p**, viết tắt theo tiếng Anh là **PMOS** hay **pMOS**, là loại mạch kỹ thuật số được xây dựng bằng MOSFET (transistor hiệu ứng trường kim loại-oxit-bán dẫn) với
**Đường cong Phillips** là một mô hình kinh tế, được đặt tên theo nhà kinh tế học Alban William Phillips – người đưa ra giả thuyết về mối tương quan giữa việc giảm tỉ lệ
**Nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam** là nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin; nhân lực cho ứng dụng công nghệ
**Kiểm soát của công nhân** là sự tham gia vào việc quản lý các nhà máy và các doanh nghiệp thương mại khác bởi những người làm việc ở đó. Nó đã được ủng hộ
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
phải|Chọn một số ngẫu nhiên lớn để sinh cặp khóa. phải|Dùng khoá công khai để mã hóa, nhưng dùng khoá bí mật để giải mã. phải|Dùng khoá bí mật để ký một thông báo;dùng khoá
**1C Company** (, ) là nhà phát triển, phân phối và xuất bản phần mềm có trụ sở chính tại Moscow, Nga. Công ty phát triển, sản xuất, cấp phép, hỗ trợ và bán phần
nhỏ|Tội phạm công nghệ cao thường gắn liền với hành vi làm rò rỉ dữ liệu riêng tư **Tội phạm công nghệ cao** hoặc **Tội phạm ảo** hay **Tội phạm không gian ảo (tiếng Anh:
**Quản lý công nghệ** là một tập hợp các ngành quản lý mà cho phép tác tổ chức quản lý các nền tảng công nghệ của họ để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các
**Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3**, hay còn được gọi **Cách mạng kỹ thuật số** (), kỷ nguyên công nghệ thông tin, diễn ra từ những năm 1950 đến cuối những năm 1970, với
**Công nghệ dòng nhu cầu** (**DFT**) là một chiến lược để xác định và triển khai các quy trình kinh doanh theo một luồng, được thúc đẩy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
**Công nghệ mới nổi** (để phân biệt với công nghệ thông thường) là một lĩnh vực của công nghệ nhằm phân biệt rõ ràng về sự phát triển so với công nghệ thông thường. Ví
**Lôgic BAN** (tiếng Anh: _BAN logic_, viết tắt của _Burrows-Abadi-Needham logic_) là một tập hợp các quy tắc để định nghĩa và phân tích các giao thức truyền thông. Cụ thể hơn, lôgic BAN được
**Lôgíc mô tả** (tiếng Anh: _Description logics_, viết tắt _DL_) là một họ các ngôn ngữ biểu diễn tri thức có thể sử dụng để biểu diễn tri thức thuật ngữ của một miền ứng
thumb|right|Bảng điều khiển bằng PLC (thiết bị màu xám ở trung tâm). Tổ hợp gồm có các yếu tố riêng biệt, từ trái sang phải: nguồn cấp, bộ điều khiển, các thiết bị rơle cho
Logo của Dolby Surround **Dolby Pro Logic** là công nghệ xử lý âm thanh vòm được Dolby Laboratories phát triển, được thiết kế để giải mã các bản nhạc được mã hóa với **Dolby Surround**.
Logic Học Dẫn Luận Ngắn Logic học là một trong số những ngành học cổ xưa nhất, và cũng là hiện đại nhất, về trí tuệ. Những khởi nguồn của ngành học này bắt đầu
VỀ BÀI GIỚI THIỆU SÁCH Tác phẩm Logic của sự khám phá khoa học The Logic of Scientific Discovery Tác giả Karl Popper Nguyễn Trung Kiên dịch Chu Hảo hiệu đính IRED BOOKs phát hành
Học liệu luyện tập làm phép tính cộng trừ cho bé cộng trừ trong phạm vi 10 ✅ Bạn đang tìm một sản phẩm giúp bé yêu làm quen với con số, cộng trừ cơ
**Logic Pro** là một máy trạm âm thanh kỹ thuật số độc quyền trên macOS, iPadOS do Apple Inc phát triển và phát hành. ## Tính năng chính ### Công cụ, phần mềm Logic Pro
Bộ điều khiển logic khả trình PLC và ứng dụng Tác giả Nguyễn Văn Khang. Bộ điều khiển logic khả trình PLC được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống tự động hóa công
Combo Sách Chiến Lược Để Phát Triển Bản Thân Gieo Thói Quen Nhỏ, Gặt Thành Công Lớn Tư Duy Logic - Trang vở mới bắt nguồn từ tư duy, nhận thức mới Tư Duy Logic
**Sir Robert Bryson Hall II** (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1990), được biết tới qua nghệ danh **Logic**, là một rapper, ca sĩ, người viết bài hát và nhà sản xuất thu âm người
**Flip-flop** là một phần tử nhớ trong kỹ thuật vi mạch điện tử _có hai trạng thái bền_ và được sử dụng để lưu trữ thông tin trạng thái. thumb|Minh họa hoạt động của chốt
Tác giả Minori Kanbe Người Dịch Quỳnh Chi NXB NXB Thế Giới Năm XB 2017 Kích thước 13 x 20 Số trang 214 Hình thức Bìa Mềm Tư Duy Logic Kanbe - nhân vật chính
Tác giả Minori Kanbe Người Dịch Quỳnh Chi NXB NXB Thế Giới NămXB 2017 Kích thước 13 x 20 Số trang 214 Hình thức Bìa Mềm Tư Duy Logic Kanbe - nhân vật chính trong
**Công việc khoán gọn** hay **công việc trọn gói** hoặc **gói công việc** (tiếng Anh là: _Work package_), theo định nghĩa trong quản lý dự án, là một nhóm các công tác (nhiệm vụ, _task_)
nhỏ|Nhắm mục tiêu vào con người, minh họa cho dạng **_lập luận công kích cá nhân**._ **_Lập luận công kích cá nhân** (tiếng Anh: **ad hominem**, là dạng viết tắt của: **argumentum ad hominem **)_
**Điện tử học spin** (tiếng Anh: _spintronics_) là một ngành đa lĩnh vực mà mục tiêu chính là thao tác và điều khiển các bậc tự do của spin trong các hệ chất rắn. Nói
PLC Progammable Logic Controller, bộ điều khiển logic lập trình, ngày nay được sử dụng rất rộng rãi để điều khiển các thiết bị và các qui trình, đặc biệt là trong công nghiệp. Nhiều