✨Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT

Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT

Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT (CSAIL) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại viện công nghệ Massachusetts thành lập bởi sự sáp nhập vào năm 2003 của Phòng thí nghiệm Khoa học Máy tính và Phòng thí nghiệm Trí tuệ Nhân tạo. Nằm trong Trung tâm Stata, CSAIL là phòng thí nghiệm lớn nhất trong khuôn viên trường tính theo phạm vi nghiên cứu và tư cách thành viên.

Hoạt động nghiên cứu

Hoạt động nghiên cứu của CSAIL được tổ chức xung quanh một số nhóm nghiên cứu bán tự chủ, mỗi trong số đó được lãnh đạo bởi một hoặc nhiều giáo sư hoặc các nhà khoa học nghiên cứu. Các nhóm này được chia thành bảy lĩnh vực nghiên cứu chung:

  • Trí tuệ nhân tạo
  • Tính toán sinh học
  • Đồ họa và thị giác máy tính
  • Xử lý ngôn ngữ tự nhiên và máy học
  • Lý thuyết về tính toán
  • Robot học
  • Hệ thống (bao gồm kiến trúc máy tính, cơ sở dữ liệu, Hệ thống phân tán, mạng và hệ thống nối mạng, Hệ điều hành, phương pháp lập trình, và công nghệ phần mềm trong những thứ khác) Ngoài ra, CSAIL còn tổ chức World Wide Web Consortium (W3C).

Lịch sử

Nghiên cứu máy tính tại MIT bắt đầu với nghiên cứu của Vannevar Bush về mộtphân tích vi phân và đại số Boole điện tử của Claude Shannon vào những năm 1930, trong thời gian chiến tranh phòng thí nghiệm bức xạ, sau chiến tranh Dự án Cơn lốc và phòng thí nghiệm nghiên cứu điện tử (RLE), và SAGE của phòng thí nghiệm Lincoln đầu những năm 1950.

Nghiên cứu tại MIT trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo bắt đầu vào năm 1959.[citation needed]

Dự án MAC

Ngày 1 tháng 7 năm 1963, dự án MAC (dự án về toán (Math) và tính toán (Computation), sau đó được đổi lại bằng cách ghép các từ như là máy tính đa truy cập (Multiple Access computer), máy tính hỗ trợ nhận thức (Machine Aided Cognitions), hoặc người và máy tính (Man and computer) đã được khởi động với một khoản trợ cấp 2 triệu Dolar Mỹ từ Cơ quan các dự án nghiên cứu phòng thủ nâng cao (DARPA-Defense Advanced Research Projects Agency). Giám đốc ban đầu của dự án MAC của  là Robert Fano của phòng thí nghiệm nghiên cứu điện tử (RLE) của MIT. Fano quyết định gọi MAC là một "dự án" chứ không phải là "phòng thí nghiệm" vì lý do chính trị nội bộ của MIT — nếu MAC đã được gọi là một phòng thí nghiệm, thì nó sẽ khó khăn hơn để tấn công các phòng ban khác của MIT để có được nhân sự nghiên cứu. Quản lý chương trình này phải chịu trách nhiệm đối với DARPA là J.C.R. Licklider, người trước đó đã tiến hành nghiên cứu tại RLE của MIT, và sau đó sẽ kế vị Fano làm giám đốc của dự án MAC.

Dự án MAC trở nên nổi tiếng về các nghiên cứu đột phá trong hệ điều hành, trí tuệ nhân tạo, và lý thuyết tính toán. Những cơ quan đương thời với nó bao gồm Dự án Genie tại Berkeley, phòng thí nghiệm trí tuệ nhân tạo Stanford, và (một chút sau này) là viện Khoa học Thông tin của trường đại học của Nam California (USC).

Một "nhóm AI" bao gồm Marvin Minsky (Giám đốc), John McCarthy (người phát minh ra Lisp) và một cộng đồng các lập trình viên máy tính tài năng được tích hợp vào dự án mới thành lập MAC. Nó quan tâm chủ yếu là các bài toán về thị giác máy tính, chuyển động và thao tác cơ khí, và ngôn ngữ, mà họ coi là các chìa khóa để máy móc thông minh hơn. Trong những thập niên 1950 – 1970, Nhóm AI chia sẻ một phòng máy tính với một máy tính (ban đầu là một máy tính PDP-6, và sau đó là một máy tính PDP-10) để họ xây dựng một hệ điều hành chia sẻ thời gian gọi là ITS.[citation needed]

Nhân sự dự án MAC đầu tiên bao gồm Fano, Minsky, Licklider, Fernando J. Corbató, và một cộng đồng lập trình viên máy tính và những người có đam mê khác, nhưng người đã truyền cảm hứng cho họ từ cựu đồng nghiệp John McCarthy. Những người sáng lập này hình dung ra việc tạo ra một thiết bị máy tính có sức mạnh tính toán đáng tin cậy như một thiết bị điện. Để đạt được điều này, Corbató đã mang hệ thống máy tính chia sẻ thời gian đầu tiên,CTSS theo ông từ Trung tâm tính toán MIT, bằng cách sử dụng kinh phí của DARPA để mua một máy IBM 7094 để phục vụ cho việc nghiên cứu. Một trong những tập trung ban đầu của dự án MAC là phát triển của một phiên bản kế thừa của CTSS, Multics, là hệ thống máy tính sẵn sàng cao đầu tiên, được phát triển như là một phần của một tập đoàn công nghiệp bao gồm General Electric và phòng thí nghiệm Bell.

Năm 1966, Scientific American giới thiệu dự án MAC trong chuyên đề tháng Chín dành cho khoa học máy tính, sau đó được xuất bản thành sách. Lúc đó, Hệ thống được mô tả là có khoảng 100 TTY thiết bị đầu cuối, chủ yếu là trên khuôn viên trường, nhưng với một vài tại nhà riêng. Chỉ có 30 người dùng có thể được đăng nhập cùng một lúc. Dự án này tuyển sinh viên trong nhiều lớp học khác nhau để sử dụng các thiết bị đầu cuối đồng thời trong việc giải quyết bài toán, mô phỏng, và truyền thông nhiều đầu cuối khi các bài kiểm tra cho phầm mềm tính toán đa truy cập các phần mềm máy tính được phát triển.

LCS và phòng thí nghiệm AI

Trong cuối thập niên 1960, nhóm trí tuệ nhân tạo của Minsky đã tìm kiếm nhiều không gian hơn, và không thể có được sự hài lòng từ Giám đốc dự án Licklider. Vấn đề chính trị phân bổ không gian trong trường đại học chính là vấn đề, Minsky tìm thấy rằng mặc dù dự án MAC như một thực thể duy nhất có thể không nhận được thêm không gian ông muốn, ông có thể tách ra để tạo thành phòng thí nghiệm cho riêng mình và sau đó được hưởng thêm không gian văn phòng. Kết quả là, MIT AI Lab được thành lập vào năm 1970, và nhiều người trong số các đồng nghiệp AI của Minsky đã rời dự án MAC để tham gia với ông trong phòng thí nghiệm mới, trong khi hầu hết các thành viên còn lại đã tạo thành Phòng thí nghiệm Khoa học Máy tính. Những lập trình viên tài năng như Richard Stallman, người sử dụng TECO để viết EMACS, thứ phát triển mạnh mẽ trong các phòng thí nghiệm AI trong thời gian này.

Những nhà nghiên cứu này đã không tham gia phòng thí nghiệm AI nhỏ hơn tạo thành Phòng thí nghiệm Khoa học Máy tính và tiếp tục nghiên cứu của họ về hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình, Hệ thống phân tán vàlý thuyết tính toán. Hai giáo sư, Hal Abelson và Gerald Jay Sussman, chọn nằm ở vị trí trì trung lập-nhóm của họ được gọi khác nhau như Thụy Sĩ và dự án MAC trong 30 năm tới.[citation needed]

Các phòng thí nghiệm AI đã dẫn đến phát minh ra các máy Lisp và nỗ lực để thương mại hóa bởi hai công ty trong những năm 1980: Symbolics và Lisp Machines Inc. Điều này chia phòng thí nghiệm AI thành các 'trại' và dẫn đến việc thôi việc nhiều nhân viên. Kinh nghiệm này đã ảnh hưởng lớn đến các công việc ủa Stallman sau đó trong dự án GNU. "Không ai đã hình dung ra rằng nhóm hacker này của phòng thí nghiệm AI đã bị xóa sổ, nhưng nó đã xãy ra."... "Đó là cơ sở cho phong trào phần mềm miễn phí — kinh nghiệm của tôi có, cuộc sống mà tôi đã sống tại Phòng thí nghiệm MIT AI — để nghiên cứu về kiến thức của con người, và không  hơn bằng cách sử dụng và tiếp tục phổ biến kiến thức của con người".

CSAIL

Ngày kỷ niệm 40 năm thành lập dự án MAC, 1 tháng 7 năm 2003, LCS tái sáp nhập với phòng thí nghiệm AI để hình thành Phòng Thí nghiệm Khoa học Máy tính và Trí tuệ Nhân tạo, hoặc CSAIL. Việc sáp nhập này tạo ra phòng thí nghiệm lớn nhất (hơn 600 nhân viên) trong khuôn viên trường MIT và được coi là một sự tái hợp các thành phần đa dạng trong dự án MAC.

Các hoạt động tiếp cận

Nhóm IMARA (từ [https://vi.wikipedia.org/w/Ti%E1%BA%BFng%20Swahili tiếng Swahili] có nghĩa là "quyền lực") tài trợ một loạt các chương trình, làm cầu nối cho [https://vi.wikipedia.org/w/Global%20digital%20divide Global Digital Divide]. Mục đích của nó là để tìm và thực hiện các giải pháp lâu dài, bền vững mà sẽ làm tăng sự sẵn sàng của công nghệ và tài nguyên giáo dục cho cộng đồng trong nước và quốc tế. Các dự án này được điều hành dưới sự đảm bảo của CSAIL và nhân sự là các tình nguyện viên của MIT, những người này sẽ đào tạo, cài đặt và hiến tặng máy tính thiết lập tại Boston, Massachusetts, Kenya, Khu tự trị của người Da đỏ ở ở phía Tây Nam nước Mỹ cũng như quốc gia Navajo, Trung Đông và quần đảo Fiji. Dự án CommuniTech cố gắng để trao quyền cho các cộng đồng thiếu thốn thông qua giáo dục và công nghệ bền vững và thực hiện điều này thông qua các MIT Used Computer Factory (UCF), cung cấp máy tính tân trang lại cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, và thông qua các lớp học Families Accessing Computer Technology (FACT), đào tạo những gia đình này để trở nên quen thuộc và thoải mái với công nghệ máy tính.

Các nhà nghiên cứu nổi tiếng

(Bao gồm cả thành viên và cựu sinh viên của các phòng thí nghiệm tiền thân của CSAIL.)

  • MacArthur Fellows Sir Tim Berners-Lee, Erik Demaine, Dina Katabi, Daniela L. Rus, Peter Shor và Richard Stallman
  • Những người nhận giải thưởng Turing: Leonard M. Adleman, Fernando J. Corbato, Shafi Goldwasser, Butler W. Lampson, John McCarthy, Silvio Micali, Marvin Minsky, Ronald L. Rivest, Adi Shamir, và Barbara Liskov
  • Những người nhận giải thưởng Rolf Nevanlinna: Madhu Sudan, Peter Shor
  • Những người nhậngiải thưởng Gödel: Shafi Goldwasser (nhận 2 lần), Silvio Micali, Maurice Herlihy, Charles Rackoff, Johan Håstad, Peter Shor, và Madhu Sudan
  • Những người nhận giải thưởng Grace Murray Hopper: Robert Metcalfe, Shafi Goldwasser, Guy L. Steele, Richard Stallman, và W. Daniel Hillis
  • Tác giả sách giáo khoa Harold Abelson và Gerald Jay Sussman, Richard Stallman, Thomas H. Cormen, Charles E. Leiserson, Patrick Winston, Ronald L. Rivest, Barbara Liskov, John Guttag, Jerome H. Saltzer, Frans Kaashoek, và Clifford Stein
  • David D. Clark, cựu trưởng kiến trúc sư của giao thức Internet; đồng tác giả với Jerome H. Saltzer (cũng là một thành viên của CSAIL) và David P. Reed người ảnh hưởng lớn đến "Nguyên lý End-to-End  trong Thiết kế Hệ thống" 
  • Eric Grimson, chuyên gia về thị giác máy tính và các ứng dụng trong y học, được bổ nhiệm làm hiệu trưởng danh dự của MIT vào tháng 3 năm 2011
  • Bob Frankston, đồng phát triển của VisiCalc, bảng tính máy tính đầu tiên
  • Seymour Papert, người phát minh ra Ngôn ngữ lập trình Logo
  • Joseph Weizenbaum, tác giả của chương trình máy tính mô phỏng trị liệu ELIZA 
  • Constantinos Daskalakis, người nhận Giải thưởng luận án tiến sĩ ACM (2008) cho luận án "Swj phức tạp của Phương trình Nash"

Cựu sinh viên nổi tiếng

Nhiều cựu sinh viên của dự án MAC tiếp tục cách mạng hóa thêm ngành công nghiệp máy tính.

  • Bob Metcalfe, người sau đó đã phát minh ra Ethernet tại Xerox PARC và sau đó thành lập 3COM

Giám đốc

; Giám đốc của dự án MAC

  • Robert Fano, 1963–1968
  • J.C.R. Licklider, 1968–1971
  • Edward Fredkin, 1971–1974
  • Michael Dertouzos, 1974–1975 ; Giám đốc của phòng thí nghiệm AI
  • Marvin Minsky, 1970–1972
  • Patrick Winston, 1972–1997
  • Rodney Brooks, 1997–2003 ; Giám đốc của phòng thí nghiệm khoa học máy tính
  • Michael Dertouzos, 1975–2001
  • Victor Zue, 2001–2003 ; Giám đốc của CSAIL
  • Rodney Brooks, 2003–2007
  • Victor Zue, 2007–2011
  • Anant Agarwal, 2011–2012
  • Daniela L. Rus, 2012–
👁️ 9 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT (CSAIL) **là một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại viện công nghệ Massachusetts thành lập bởi sự sáp nhập vào năm 2003
Sau đây là **danh sách các dự án trí tuệ nhân tạo** trong hiện tại và quá khứ đáng chú ý. ## Các dự án chuyên ngành ### Mô phỏng bộ não con người *
**Trí tuệ nhân tạo tổng quát** (**Artificial general intelligence**, hay **AGI**) là một loại trí tuệ nhân tạo (AI) trong lý thuyết, nằm giữa cận dưới và cận trên của năng lực nhận thức con
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
**John McCarthy** (4 tháng 9 năm 1927 - 24 tháng 10 năm 2011) là một nhà khoa học máy tính và nhà khoa học nhận thức người Mỹ. McCarthy là một trong những người sáng
**Marvin Lee Minsky** (9 tháng 8 năm 1927 – 24 tháng 1 năm 2016) là một nhà khoa học nhận thức trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) người Mỹ, đồng sáng lập của
**Sir Timothy John "Tim" Berners-Lee** (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1955), và ông đã thực hiện việc giao tiếp thông tin thành công đầu tiên thông qua một giao thức truyền tải siêu văn
**Michael Leonidas Dertouzos** (tiếng Hy Lạp: Μιχαήλ Λεωνίδας Δερτούζος; 5/11/1936 – 27/8/2001) là giáo sư chuyên ngành điện tử người Hy Lạp. Ông từng tham gia giảng dạy tại khoa Kỹ thuật điện và Khoa
Đây là bài con của **Trí tuệ nhân tạo**, nội dung chú trọng vào sự phát triển và **lịch sử ngành trí tuệ nhân tạo**. ## Sự phát triển của lý thuyết trí tuệ nhân
**Phần mềm tự do nguồn mở** (Tiếng Anh: _Free and open-source software_ (Viết tắt là F/OSS, FOSS) hoặc _Free/Libre/open-source software_ (Viết tắt là FLOSS)) là loại phần mềm được bao gồm Phần mềm tự do
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
Đây là các **trận đấu cờ vua giữa con người và máy tính** quan trọng. Máy tính lần đầu tiên có thể đánh bại những người chơi cờ mạnh vào cuối những năm 1980. nổi
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
nhỏ|phải| Hệ thống [[Shadow Hand|cánh tay robot Shadow]] **Robot học** (tiếng Anh: **_Robotics_**) là một ngành kỹ thuật bao gồm thiết kế, chế tạo, vận hành, và ứng dụng robot, cũng như các hệ thống
**Viện Công nghệ Massachusetts** ( hay MIT) là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở thành phố Cambridge, Massachusetts, Hoa Kỳ. MIT nổi tiếng nhờ hoạt động nghiên cứu và giáo dục trong
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Biểu diễn tri thức và suy luận** (**Knowledge representation and reasoning**, **KRR**, **KR&R**, **KR²**) là lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo (AI) tập trung vào việc biểu diễn thông tin về thế giới dưới
**Timnit Gebru** là một nhà khoa học máy tính người Ethiopia và là đồng trưởng nhóm kỹ thuật của Nhóm Trí tuệ nhân tạo đạo đức tại Google. Cô làm việc về thiên vị thuật
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
**George Armitage Miller** (3 tháng 2 năm 1920 – 22 tháng 7 năm 2012) là nhà tâm lý học người Mỹ, một trong những người sáng lập ra tâm lý học nhận thức, và rộng
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Douglas "Doug" Carl Engelbart** (30 tháng 1 năm 1925 – 2 tháng 7 năm 2013) là một nhà phát minh Hoa Kỳ, một người tiên phong về Internet. Ông được biết đến nhiều nhất với
**Iron Man** (tên thật là _Tony Stark_) là một siêu anh hùng hư cấu xuất hiện trong truyện tranh của Mỹ được xuất bản bởi Marvel Comics, cũng như các phương tiện truyền thông liên
**_SCP – Containment Breach_** là một trò chơi kinh dị độc lập miễn phí và mã nguồn mở được phát triển bởi Joonas "Regalis" Rikkonen. Nó dựa trên những câu chuyện viễn tưởng huyền bí
**Elon Reeve Musk** (sinh 28 tháng 6 năm 1971) là một doanh nhân, nổi tiếng với vai trò mấu chốt trong hai công ty Tesla, Inc. và SpaceX, cũng như chủ sở hữu của Twitter.
**Elias James Corey** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1928) là một nhà hóa học hữu cơ người Mỹ. Ông nhận Giải Nobel Hóa học năm 1990 "for his development of the theory and methodology
Trong tài chính, **phân tích kỹ thuật** là một phương pháp phân tích chứng khoán dự báo hướng của giá cả thông qua việc nghiên cứu các dữ liệu thị trường quá khứ, chủ yếu
**Vốn mạo hiểm** (**VC**) hay **vốn liên doanh** là vốn tài chính cung cấp cho các công ty khởi động, tăng trưởng, rủi ro cao, có tiềm năng lớn giai đoạn sơ khai. Quỹ vốn
**Linz** (; ; ) là thành phố thủ phủ của Thượng Áo và là thành phố lớn thứ ba ở Áo. Nó nằm ở phía bắc đất nước Áo, trên sông Danube cách biên giới
**Luis von Ahn** (sinh ngày 19 tháng 8 năm 1978) là một doanh nhân ở Guatemala và một giáo sư tại Khoa Khoa học máy tính tại Đại học Carnegie Mellon. Ông được biết đến
**Sheldon Lee Cooper** Ph.D., Sc.D., là một nhân vật hư cấu trong loạt phim truyền hình _The Big Bang Theory_ và loạt phim phụ _Young Sheldon_ của đài CBS, được thể hiện bởi các diễn
nhỏ|Trò chơi video _[[Pong_ cỡ lớn tại Bảo tàng trò chơi điện tử quốc gia]] Một **trò chơi video** hay **video game** là một trò chơi điện tử liên quan đến sự tương tác với
**Thomas Alva Edison** (11 tháng 2 năm 1847 – 18 tháng 10 năm 1931) là một nhà phát minh và thương nhân đã phát triển rất nhiều thiết bị có ảnh hưởng lớn tới cuộc
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
**The Beatles** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại Liverpool vào năm 1960, bao gồm John Lennon, Paul McCartney, George Harrison và Ringo Starr. Họ được coi là ban nhạc có
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
nhỏ|Charles William Eliot **Charles William Eliot** (sinh 20 tháng 3 năm 1834 - mất ngày 22 tháng 8 năm 1926) là một học gia Mỹ, người đã được chọn làm chủ tịch của Đại học
Các **phim điện ảnh của Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU)** (tránh nhầm với các phim truyền hình của Vũ trụ Điện ảnh Marvel) là một loạt các tác phẩm siêu anh hùng chiếu trên
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Florence Nightingale** (; 12 tháng 5 năm 182013 tháng 8 năm 1910) là một nhà cải cách xã hội, nhà thống kê học người Anh và là nhà sáng lập của ngành điều dưỡng hiện đại. Nightingale
**Mark Cuban** (sinh ngày 31 tháng 7 năm 1958) là một doanh nhân và nhà đầu tư người Mỹ. Ông là chủ sở hữu của Dallas Mavericks của NBA, đồng sở hữu của 2929 Entertainment
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
thumb|Công nghệ nano DNA liên quan tới việc tạo nên những cấu trúc nano từ các [[DCM china my vn, chẳng hạn như khối tứ diện DNA này. Mỗi cạnh của tứ diện là một
**Desmond Mpilo Tutu** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1931 - mất ngày 26 tháng 12 năm 2021) là nhà hoạt động người Nam Phi và tổng Giám mục Anh giáo nghỉ hưu, người đã
Tại Việt Nam, **bất đồng chính kiến** từng xuất hiện trong nhiều giai đoạn lịch sử dưới nhiều loại hình khác nhau. ## Thời Pháp thuộc Trong thời Pháp thuộc, Nhiều người bất đồng chính
Ngày 1 tháng 9 năm 2000, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký quyết định số 392 KT/CTN trao **giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 2** cho 21 công trình, cụm công trình khoa
là một nhân vật hư cấu trong Dragon Ball. Được tạo ra bởi Akira Toriyama. Là con trai cả của Goku và Chi-Chi, anh trai của Son Goten, và là người Saiya lai Trái Đất
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Trang này dành cho tin tức về các sự kiện xảy ra được báo chí thông tin trong **tháng 7 năm 2020**. Tháng này, sẽ bắt đầu vào thứ tư, và kết thúc vào thứ
**Mặc gia** (墨家) là một trường phái triết học trong thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, một trong Chư Tử Bách Gia và Cửu lưu thập gia. Đại diện Pháp gia