✨Tiếng Tấn

Tiếng Tấn

Tiếng Tấn () là một tập hợp các dạng tiếng Trung Quốc ở miền Bắc Trung Quốc, với chừng 63 triệu người nói. Phân bố địa lý của nó trùm lên hầu hết tỉnh Sơn Tây (trừ thung lũng sông Phần), phần lớn miền trung Nội Mông cùng những vùng lân cận của Hà Bắc, Hà Nam, và Thiểm Tây. Những nhà ngôn ngữ học có ý kiến trái chiều về bản chất tiếng Tấn: một bộ phận coi nó như một phần của Quan thoại, phần khác tách nó ra thành nhánh riêng.

Phân loại

Cho tới thập niên 1980, các phương ngữ Tấn đều được gộp hết vào Quan thoại. Tuy vậy, năm 1985, Lý Vinh đề xuất rằng Tấn nên được nhìn nhận là một nhóm phương ngữ riêng, tương tự Việt (Quảng Đông) và Ngô. Lý do cho đề xuất này là tiếng Tấn giữ lại "nhập thanh" (入聲), thể hiện ở âm tắc thanh hầu giống như trong tiếng Ngô, nhưng lại khác biệt với đa phần phương ngôn Quan thoại khác.

Một số nhà ngôn ngữ học khác sau đó chấp nhận kiểu phân loại này. Ngược lại, số khác không đồng ý rằng Tấn là một nhóm riêng vì lí do sau:

Việc lấy sự lưu giữ nhập thanh làm thước đo là thiếu nhất quán với cách phân chia những nhóm phương ngữ khác (dựa trên con đường phát triển của âm hữu thanh đầu từ trong tiếng Trung trung đại).

Một số phương ngôn Quan thoại khác cũng lưu giữ nhập thanh (thành âm tắc thanh hầu), nhất là trong Quan thoại Giang-Hoài, nhưng tới nay thì chưa ai đề xuất tách chúng khỏi Quan thoại cả.

Trong Trung Quốc Ngữ Ngôn Địa Đồ Tập, tiếng Tấn được chia ra 8 phân nhóm: ;Bính Châu :ở trung Sơn Tây (Bính Châu cổ), gồm cả Thái Nguyên. ;Lữ Lương :ở tây Sơn Tây (gồm Lữ Lương) và bắc Thiểm Tây. ;Thượng Đảng :ở Trường Trị (Thượng Đảng cổ) tại đông nam Sơn Tây. ;Ngũ Đài :ở một phần bắc Sơn Tây (gồm Ngũ Đài) và trung Nội Mông. ;Đại–Bao :ở một phần bắc Sơn Tây và trung Nội Mông, gồm Bao Đầu. ;Trương-Hà :ở Trương Gia Khẩu tại tây bắc Hà Bắc và một phần trung Nội Mông, gồm Hohhot. ;Hàm-Tân :ở đông nam Sơn Tây, nam Hà Bắc (gồm Hàm Đan) và bắc Hà Nam (gồm Tân Hương). ;Chí-Diên :ở Chí Đan và Diên Xuyên miền bắc Thiểm Tây.

Ngữ âm học

Không như hầu hết dạng Quan thoại, tiếng Tấn có một âm tắc thanh hầu cuối từ: dấu vết của các âm tắc cuối từ trước đó (, và ). Đây là nét chung có với Quan thoại cổ thời nhà Nguyên (chừng thế kỷ XIV) và một số dạng tiếng Trung miền nam. Trong tiếng Trung trung đại, âm tiết kết thúc bằng âm tắc không có thanh điệu; tuy vậy, những nhà nghiên cứu tiếng Trung ưa xếp những từ có kiểu âm tiết như vậy vào một lớp thanh riêng, gọi là "nhập thanh". Âm tiết kết bằng âm tắc thanh hầu trong Tấn vẫn không có thanh điệu, hay, nói cách khác, tiếng Tấn đã giữ lại nhập thanh.

Hình thái học

Tiếng Tấn có tiền tố 圪 , 忽 , và 入 , đóng vai trò phát sinh từ mới. Ví dụ:
入鬼 "chọc phá" < 鬼 "quỷ"

Ngoài ra, còn có một số từ trong tiếng Tấn xuất hiện nhờ việc tách đôi từ đơn âm tiết, bằng cách chèn 'l' vô giữa. Ví dụ:

< 蹦 "nhảy"
< 拖 "kéo, lôi"
< 刮 "cạo"
< 巷 "hẽm"

Hiện tượng trên có thể bắt gặp trong hầu hết phương ngôn Quan thoại (ví dụ 窟窿 kūlong < 孔 kǒng), nhưng đặc biệt nổi bật trong tiếng Tấn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Tấn** () là một tập hợp các dạng tiếng Trung Quốc ở miền Bắc Trung Quốc, với chừng 63 triệu người nói. Phân bố địa lý của nó trùm lên hầu hết tỉnh Sơn Tây
**Tiếng Ngô** (; Latinh hóa tiếng Ngô và IPA: _ngu1 ngiu2_ [], bính âm Quan thoại và IPA: _Wúyǔ_ []) là một nhóm ngôn ngữ lớn thuộc nhánh Hán của ngữ hệ Hán-Tạng. ## Phân
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Tiếng Tương** (chữ Hán giản thể: 湘语, phồn thể: 湘語, Hán-Việt: Tương ngữ), còn gọi là **tiếng Hồ Nam** (chữ Hán: 湖南话, Hán-Viêt: Hồ Nam thoại), là một trong những nhóm ngôn ngữ chính của
**Tiếng Elam** là một ngôn ngữ đã biến mất, bản ngữ của người Elam. Nó hiện diện ở nơi ngày nay là miền tây nam Iran, trong quãng thời gian từ năm 2600-330 TCN. Những
**Tiếng Ả Rập** (, **' hay **' ) là một ngôn ngữ Trung Semit đã được nói từ thời kỳ đồ sắt tại tây bắc bán đảo Ả Rập và nay là _lingua franca_ của
**Tiếng Tân Aram Assyria** hoặc đơn giản là **tiếng Assyria** (0 hoặc _Sūreṯ_) còn được gọi là **tiếng** **Syria**, **tiếng Syria Đông** và **tiếng Syria hiện đại**, là một ngôn ngữ Aram trong ngữ tộc
**Tần** là một họ của người Trung Quốc (chữ Hán: 秦, Bính âm: Qin), Nhật Bản (Kanji: 秦, Rōmaji: Shin) và Triều Tiên (Hangul:진, Hanja: 秦, Romaja quốc ngữ: Jin), nó đứng thứ 18 trong
**Tiếng Ba Tư cổ** là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất
**Tiếng Ba Tư trung đại** hay **tiếng Pahlavi**, còn được gọi là tiếng **Pārsīk** hay **Pārsīg** (𐭯𐭠𐭫𐭮𐭩𐭪), là một ngôn ngữ Tây Iran trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Sasan. Sau khi
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Thiên Tân** (; ), giản xưng **Tân** (津); là một trực hạt thị, đồng thời là thành thị trung tâm quốc gia và thành thị mở cửa ven biển lớn nhất ở phía bắc của
**Tiếng Nahuatl** (), **tiếng Aztec**, hoặc **tiếng Mexicano**, là một ngôn ngữ hoặc một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Uto-Aztec. Hiện trên thế giới có tầm 1,7 triệu người dân tộc Nahua nói thứ
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Đảng Việt Tân** hoặc **Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng** (tiếng Anh: _Vietnam Reform Revolutionary Party_, **VRRP**) là một tổ chức chính trị được thành lập bởi một nhóm người Mỹ gốc Việt tại
**Đài Tiếng nói Việt Nam** (**TNVN**), cũng được gọi là **VOV** (viết tắt từ tên ), là đài phát thanh quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam, có nhiệm vụ "tuyên truyền đường lối,
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Tân Ước**, còn gọi là **Tân Ước Hi văn** hoặc **Kinh Thánh Hi văn** (Tiếng Anh: _New Testament_) là phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo, được viết bằng tiếng Hy Lạp bởi nhiều tác
**Dầu Tiếng** là một huyện cũ nằm ở phía tây bắc tỉnh Bình Dương, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Dầu Tiếng nằm ở phía tây bắc tỉnh Bình Dương,
phải**Ngữ pháp tiếng Pháp (Grammaire française)** là những nghiên cứu về quy tắc sử dụng của ngôn ngữ này. Trước tiên cần phải phân biệt hai quan điểm: **_ngữ pháp miêu tả_** (_grammaire descriptive_) và
**Báo hoa mai tấn công** chỉ về những cuộc tấn công vào con người và gia súc, vật nuôi của loài báo hoa mai. Những vụ việc tấn công chủ yếu xảy ra ở Ấn
**Thông tấn xã Việt Nam** (**TTXVN**) là hãng thông tấn Quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam và là cơ quan thông tin chính thức của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
Chữ Quốc ngữ – tức bảng chữ cái tiếng Việt hiện đại – vốn được các giáo sĩ Dòng Jesus người Bồ Đào Nha và Ý sáng tạo nên, và được linh mục Alexandre de
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
**Tiếng Quảng Châu** (phồn thể: 廣州話, giản thể: 广州话, phiên âm Yale: _Gwóngjāu wá,_ Hán-Việt: _Quảng Châu thoại_) hay **tiếng tỉnh Quảng Đông** là một phương ngữ tiếng Trung được nói tại Quảng Châu và
Một đòn đá thẳng trong võ Tân Khánh Bà Trà đang được các môn sinh luyện tập. **Tân Khánh Bà Trà** hay **Bà Trà - Tân Khánh** hay **Võ Lâm Tân Khánh Bà Trà** (người
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
**Tân La** (; ; Tiếng Triều Tiên cổ: 徐羅伐 Syerapel, Sïrapïr; Romaja: _Seorabeol_; IPA: ; 57 TCN – 935 CN) là một trong Tam Quốc Triều Tiên, và là một trong số các Triều đại
**Ngữ pháp tiếng Đức** (tiếng Đức: **_Deutsche Grammatik_**) hay **văn phạm tiếng Đức** là hệ thống những quy tắc chuẩn quy định cấu trúc của từ ngữ, câu, đoạn văn hay văn bản tiếng Đức
**Tiếng Swahili** (tiếng Swahili: __) là một ngôn ngữ Bantu được nói bởi các dân tộc sinh sống ở khu vực trải dài dọc bờ biển Ấn Độ Dương từ phía bắc Kenya tới miền
**Vụ phát tán video Senkaku năm 2010** (hoặc ) là một vụ phát tán các video ghi hình vụ va chạm tàu ​​Senkaku năm 2010 trên mạng chia sẻ YouTube do một sĩ quan trưởng
Trong cấu trúc ngôn ngữ, **chủ ngữ-động từ-tân ngữ** (cấu trúc "subject-verb-object" **SVO**) là một cấu trúc câu trong đó chủ ngữ đứng trước, động từ thứ hai và tân ngữ thứ ba. Các ngôn
**Phương ngữ Cáp Nhĩ Tân** () là một loạt các nhánh của tiếng Quan Thoại được nói trong và xung quanh thành phố Cáp Nhĩ Tân, thủ phủ của Hắc Long Giang. ## Đặc điểm
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
nhỏ|Bộ tản nhiệt cùng quạt của hãng AMD được gắn bên trên bo mạch chủ của một chiếc máy tính **Tản nhiệt máy tính**, **giải nhiệt trong máy tính** hay **làm mát trong máy tính**
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
**Tiếng Navajo** hay **tiếng Navaho** ( hay ) là một ngôn ngữ Athabaska Nam trong hệ ngôn ngữ Na-Dené. Nó có liên quan đến một số ngôn ngữ bản địa được nói dọc vùng phía
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
Một nhóm OS-tan điển hình. Phía sau, bên trái (theo chiều kim đồng hồ): [[Windows 98#WIndows98 Second Edition|Windows 98 SE (trong hộp), Windows 95, Symantec Antivirus (con trai), Windows 2000 (trước mặt), Windows Server 2003
nhỏ|phải|[[Thương xá Phước Lộc Thọ]] nhỏ|phải|Bia chào mừng đến [[Little Saigon ở Garden Grove, California bằng tiếng Anh và tiếng Việt]] Tiếng Việt có hơn 1,5 triệu người sử dụng tại Hoa Kỳ và là
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb|Bản đồ Tân Hebrides, 1905 thumb|Tòa án chung năm 1914 **Tân Hebrides** (tiếng Anh: **New Hebrides**, tiếng Pháp: **Nouvelles-Hébrides**) là tên thuộc địa của một quần đảo ở Nam Thái Bình Dương mà hiện nay