✨Tiếng Ba Tư cổ

Tiếng Ba Tư cổ

Tiếng Ba Tư cổ là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất sét và con dấu vào thời nhà Achaemenes (chừng 600 TCN đến 300 TCN). Vết tích của tiếng Ba Tư cổ đã được thu thập tại Iran, România (Gherla), Armenia, Bahrain, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập, trong đó quan trọng hơn cả là bản khắc Behistun (niên đại 525 TCN). Một nghiên cứu năm 2007 về kho lưu trữ công sự Persepolis ở viện Đông Phương học, Đại học Chicago đã khai quật được một số bản đất sét ghi tiếng Ba Tư cổ, chứng tỏ rằng nó có lẽ không chỉ là ngôn ngữ hoàng gia mà còn dùng để viết văn bản thường ngày.

Nguồn gốc và tổng quan

Dưới dạng ngôn ngữ viết, tiếng Ba Tư cổ được ghi lại trong các văn bản hoàng gia Achaemenes. Đây là một ngôn ngữ Iran và do vậy là thành viên của ngữ tộc Ấn-Iran của ngữ hệ Ấn-Âu. Văn bản cổ cổ nhất viết bằng tiếng Ba Tư cổ nằm trên Bản khắc Behistun.

Không rõ tiếng Ba Tư cổ hình thành và đóng vai trò ngôn ngữ nói từ lúc nào. Theo quan niệm lịch sử về nguồn gốc xa xưa của người Ba Tư cổ đại tại miền tây nam Iran (nơi nhà Achaemenes xuất thân), tiếng Ba Tư cổ khởi thủy là ngôn ngữ của một tộc người gọi là Parsuwash, tộc người này đến sơn nguyên Iran vào đầu thiên kỷ 1 TCN rồi di cư đến nơi ngày nay là tỉnh Fārs. Ngôn ngữ của họ, tiếng Ba Tư cổ, là tiếng nói của các vua Achaemenes. Tài liệu Assyria, thứ có lẽ cho ta biết rõ nhất về sự hiện diện các tộc Iran cổ (người Ba Tư và người Media) trên sơn nguyên Iran, đưa ra niên biểu xác đáng nhưng chỉ nói mơ hồ về vị trí địa lý của dân tộc có lẽ người Ba Tư cổ đại. Tên gọi Parsuwash có nghĩa không rõ, song từ góc nhìn ngôn ngữ học nó có vẻ ứng với pārsa tiếng Ba Tư cổ. Xenophon, một tướng lĩnh người Hy Lạp tham gia vào một số cuộc viễn chinh đến Ba Tư, kể lại về cuộc sống làng quê cùng lòng mến khách của người Armenia vào năm 401 TCN, khi mà tiếng Ba Tư cổ vẫn được sử dụng rộng rãi. Theo ý ông thì người Armenia nói một thứ tiếng nghe giống tiếng nói người Ba Tư.

Quá trình phát triển ngôn ngữ

Đến thế kỷ IV TCN, cuối thời Achaemenes, văn liệu của Artaxerxes II và Artaxerxes III đã đủ khác biệt với trong văn liệu thời Darius để có thể gọi là "tiếng Ba Tư tiền trung đại," hay "tiếng Ba Tư hậu cổ." Tiếng Ba Tư cổ rồi thì trở thành tiếng Ba Tư trung đại - tiền thân tiếng Ba Tư hiện đại. Giáo sư Gilbert Lazard, một nhà Iran học và tác giả cuốn Persian Grammar phát biểu:

Ngôn ngữ tên là tiếng Tân Ba Tư, mà vào thời này (đầu thời kỳ Hồi giáo) hay gọi là tiếng Parsi-Dari, về mặt ngôn ngữ học được coi là hậu thân của tiếng Ba Tư trung đại, ngôn ngữ văn học và tôn giáo chính của nước Iran Sasan, mà chính nó lại là hậu duệ tiếng Ba Tư cổ, ngôn ngữ của người Achaemenes. Khác các ngôn ngữ và phương ngữ khác, dẫu cổ đại hay hiện đại, của ngữ chi Iran như tiếng Avesta, tiếng Parthia, tiếng Soghdia, tiếng Kurd, tiếng Pashtun, v.v., tiếng Ba Tư cổ, trung đại và hiện đại chỉ là một ngôn ngữ qua ba thời kỳ lịch sử mà thôi. Nó bắt gốc từ tỉnh Fars và (dù) có sự khác biệt về phương ngữ, vẫn dễ dàng nhận diện khi so với tiếng nói miền đông và tây bắc Iran''.

Chữ viết

Tập tin:BehistunInscriptiondetail.jpg|Bản khắc Behistun chụp gần Tập tin:Persépolis. Inscription.jpg|Một bản khắc tiếng Ba Tư cổ ở Persepolis
Văn bản tiếng Ba Tư cổ được viết từ trái qua phải, bằng chữ hình nêm với 36 âm tự và 8 chữ tượng hình. Chữ tượng hình không nhất thiết luôn được sử dụng. Hệ chữ hình nêm này, ngạc nhiên thay, không phải là sản phẩm tiếp nhận trực tiếp từ nền văn minh Lưỡng Hà, và thực ra, theo Schmitt, là "một phát kiến tự ý vào thế kỷ VI TCN".

Âm vị học

Từ chữ hình nêm Ba Tư cổ, ta xác định được các âm vị sau:

Nguyên âm

Dài: Ngắn:

Phụ âm

Ngữ pháp

Danh từ

Thân từ tiếng Ba Tư cổ:

  • thân a (-a, -am, -ā)
  • thân i (-iš, -iy)
  • thân u- (và au-) (-uš, -uv)
  • thân phụ âm (n, r, h)

Đông từ

Thái
Chủ động, trung động (hiện tại themetic -aiy-, -ataiy-), bị động (-ya-).

Chủ yếu dạng cho ngôi thứ nhất và thứ ba còn sót lại.

Từ vựng

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Ba Tư cổ** là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất
**Tiếng Ba Tư trung đại** hay **tiếng Pahlavi**, còn được gọi là tiếng **Pārsīk** hay **Pārsīg** (𐭯𐭠𐭫𐭮𐭩𐭪), là một ngôn ngữ Tây Iran trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Sasan. Sau khi
**Tiếng Ba Tư** hay **tiếng Persia**, còn được biết đến như **tiếng Farsi** ( **' ), là một ngôn ngữ Iran thuộc ngữ tộc Ấn-Iran của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Nó chủ yếu được nói
**Tiếng Ba Tư Iran** hoặc **Tây Ba Tư**, **Parsi** (tiếng Ba Tư: فارسی) là phương ngữ được sử dụng rộng rãi nhất của tiếng Ba Tư. Nó là ngôn ngữ chính thức của Iran và
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Ba Tư học** (tiếng Persia: مطالعات فارسی) là bộ môn đa ngành nghiên cứu về ngôn ngữ Ba Tư và văn học của nó một cách cụ thể. Nó khác biệt với các Iran học
Phạm vi mở rộng của [[Đế quốc Achaemenes.]] Phạm vi mở rộng của [[Đế quốc Parthia.]] Phạm vi mở rộng của [[Đế quốc Sassanid.]] **Đế quốc Ba Tư** (tiếng Ba Tư: **شاهنشاهی ایران**, Chuyển tự
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Wielki_s%C5%82ownik_ortograficzny_PWN_2016.jpg|nhỏ|Từ điển tiếng Ba Lan hiện đại (hình chụp từ điển chính tả: _Wielki słownik ortograficzny_ của nhà xuất bản PWN năm 2016) **Từ điển tiếng Ba Lan** là tài liệu tham khảo về ngôn
**Tiếng Ba Lan** (_język polski_, _polszczyzna_) là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan, thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Slav và là ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong nhánh này.
**Vườn Ba Tư** (tiếng Ba Tư باغ ایرانی) hay còn gọi là **Vườn Iran** là truyền thống và phong cách thiết kế sân vườn đã ảnh hưởng đến thiết kế của khu vườn từ Andalusia
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Lừa hoang Ba Tư** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus onager_), đôi khi cũng gọi là **lừa rừng Ba Tư** hay **Lừa vằn Ba Tư** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á.
Danh sách này không đầy đủ, nhưng liên tục được mở rộng và bao gồm **Các nhà thơ Ba Tư** cũng như các nhà thơ viết bằng tiếng Ba Tư tới từ Iran, Azerbaijan, I
**Chiến tranh Ba Tư-Nga giai đoạn 1804 - 1813** là một loạt các cuộc chiến diễn ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Ba Tư vào trong giai đoạn từ năm 1804 đến 1813.
nhỏ|300x300px|Oxyathres trên bức hoạ khảm [[Alexander Mosaic]] **Oxyathres** (; tiếng [https://vi.wikipedia.org/w/Ba Tư cổ đại Ba Tư cổ] _Vaxšuvarda_; từng sống vào thế kỷ thứ 4 trước Công Nguyên) là một người anh em của Hoàng
**Tiếng Tat** hay Ba Tư Tat/Tati hay **Tati** là một ngôn ngữ Iran Tây Nam và biến thể của tiếng Ba Tư sử dụng bởi người Tat ở Azerbaijan và Nga. Theo Ethnologue, ngôn ngữ
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**Hoàng tử Ba Tư** (tiếng Anh: **Prince of Persia**, thường được viết tắt là _PoP_) là trò chơi hành động trên máy tính dành cho một người chơi. Nhiệm vụ của người chơi là điều
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
nhỏ|phải|Một con hươu hoang Ba Tư **Hươu hoang Ba Tư** (_Dama dama mesopotamica_) là một loài động vật nhai lại quý hiếm thuộc họ Hươu nai. Tình trạng phân loại của nó hiện vẫn còn
nhỏ|một con hổ Caspi nuôi nhốt, [[Vườn thú Berlin|sở thú Berlin 1899]] **Hổ Ba Tư** hay còn gọi là **hổ Caspi** là một quần thể của phân loài Panthera tigris tigris, có nguồn gốc từ
**Cờ vua** (), đôi khi còn được gọi là **cờ quốc tế** để phân biệt với các biến thể như cờ tướng, là một trò chơi board game dành cho hai người. Sau thời gian
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Iran** ( **' ), quốc hiệu là **Cộng hòa Hồi giáo Iran** ( **' ), còn được gọi là **Ba Tư** (Persia), là một quốc gia tại khu vực Tây Á. Iran có biên giới
**Tiếng Swahili** (tiếng Swahili: __) là một ngôn ngữ Bantu được nói bởi các dân tộc sinh sống ở khu vực trải dài dọc bờ biển Ấn Độ Dương từ phía bắc Kenya tới miền
**Lam Ba Tư** hay **xanh Ba Tư** có 3 tông màu chính: **lam Ba Tư** thật sự: màu xanh lam sáng trung bình; **lam Ba Tư vừa** hay **lam Ba Tư trung bình** (màu lam
**Tiếng Elam** là một ngôn ngữ đã biến mất, bản ngữ của người Elam. Nó hiện diện ở nơi ngày nay là miền tây nam Iran, trong quãng thời gian từ năm 2600-330 TCN. Những
nhỏ|Bản đồ Hindustan, 1831 **Hindustan** (, , _Hindustān_) hay **Indostan**, nghĩa là "Vùng đất của Sindhu (Sông Ấn)" hoặc "Đất của những người Hindu", là một tên gọi thông dụng của tiểu lục địa Ấn
**Tiếng Thụy Điển cổ** (tiếng Thụy Điển hiện đại: _fornsvenska_) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (_klassisk fornsvenska_), được nói
**Phiên chợ Ba Tư** là một bản nhạc nhẹ nổi tiếng của nhạc sĩ Anh Albert William Ketèlbey sáng tác năm 1920, rất thịnh hành trên thế giới vào thế kỉ XX, hiện còn phổ
**Tiếng Parthia**, còn gọi là **tiếng Pahlavi Arsacid**, với nội danh **Pahlawānīg**, là một ngôn ngữ Iran Tây Bắc cổ đại nay đã mất, từng hiện diện ở Parthia, một vùng miền đông bắc cổ
**Trường tiếng Ba Lan cho người nước ngoài** (SoPfF / SJPdC) - một tổ chức giáo dục, một phần của Đại học Łódź. Mục đích chính của nó là chuẩn bị cho sinh viên
Các hành động của Wikimedia Foundation năm 2022 đối với người dùng ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi bao gồm một loạt các biện pháp được Wikimedia Foundation thực hiện vào ngày 6
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Persis** (, _Persís;_ Tiếng Ba Tư cổ: 𐎱𐎠𐎼𐎿, _Parsa_; , _Pârs_), còn được gọi là **Pháp vực**, là khu vực Fars, nằm ở phía tây nam của Iran hiện đại, hiện đã trở thành một
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
Tác giả cũng dựa đáng kể vào nguồn tư liệu về Marco Polo bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Ba Tư, tiếng Latinh, tiếng Quan Thoại và tiếng Mông Cổ để viết nên
**Hoàng tử Ba Tư: Dòng cát thời gian** (tựa gốc tiếng Anh: **_Prince of Persia: The Sands of Time_**) là một bộ phim hành động giả tưởng của Mỹ năm 2010 do Mike Newell đạo
là một giai đoạn của tiếng Nhật được dùng từ năm 794 đến 1185, tức là vào Thời kỳ Heian. Nó là hậu duệ của tiếng Nhật cổ (). ## Bối cảnh Trong khi tiếng
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**_Mass Effect_** là một trò chơi điện tử nhập vai hành động phát triển bởi BioWare cho Xbox 360 sau đó được chuyển đến Microsoft Windows bởi Demiurge Studios. Phiên bản Xbox 360 đã được
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Tiếng Ả Rập Bahrain** (cũng gọi là **tiếng** **Bahrani** và **Tiếng Ả Rập Baharna**) là một biến thể tiếng Ả Rập được nói bởi người Bahrain tại Đông Ả Rập và Oman. Tại Bahrain, phương
**Tajikistan** (Phát âm: Tát-gi-ki-xtan, ), quốc hiệu chính thức là **Cộng hòa Tajikistan** () là một quốc gia ở vùng Trung Á. Tajikistan giáp với Afghanistan về phía nam, Uzbekistan về phía tây, Kyrgyzstan về