Tiếng Ba Lan (język polski, polszczyzna) là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan, thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Slav và là ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong nhánh này.
thumb|Tiếng Ba Lan
Thống kê
Ngày nay, tiếng Ba Lan là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan; ngôn ngữ này được 38 triệu người dân Ba Lan sử dụng (điều tra dân số năm 2002). Ngoài ra cũng có những người nói tiếng này như tiếng mẹ đẻ ở tây Belarus và Ukraina (xem: Kresy), cũng như ở Đông Litva (ở khu vực Vilnius), đông nam Latvia (xung quanh Daugavpils), bắc România (xem: người thiểu số Ba Lan ở Romania), và đông bắc của Cộng hòa Séc (xem: Zaolzie). Do người Ba Lan di cư ra nước khác trong nhiều giai đoạn nên có nhiều triệu người nói tiếng Ba Lan ở nhiều nước như Đức, Pháp, Ireland, Úc, New Zealand, Israel, Brasil, Canada, Anh Quốc, Hoa Kỳ,... Ước tính có khoảng 10 triệu người Ba Lan sinh sống ở bên ngoài Ba Lan nhưng không rõ bao nhiêu trong số họ có thể thực sự nói tiếng Ba Lan, con số ước tính cho rằng khoảng 3,5 đến 10 triệu người. Do đó, số người nói tiếng Ba Lan trên toàn cầu khoảng từ 40-43 triệu. Theo Ethnologue, có khoảng 43 triệu người nói tiếng Ba Lan như ngôn ngữ thứ nhất ở khắp thế giới.
nhỏ|trái|Bảng chữ cái tiếng Ba Lan
Tiếng Ba Lan có số lượng người nói đông thứ hai trong số nhóm ngôn ngữ gốc Slav, sau tiếng Nga. Nó cũng là đại diện chính của tiểu nhóm Lechite trong nhánh miền Tây của các ngôn ngữ gốc Slav. Tiếng Ba Lan có nguồn gốc từ các khu vực mà ngày nay là Ba Lan từ các phương ngữ Slav khác, đáng chú ý là các phương ngữ nói ở Đại Ba Lan và Tiểu Ba Lan. Ngôn ngữ này có nhiều từ vựng chung với các quốc gia Slav láng giềng, trong đó đáng kể nhất là Slovak, Séc, tiếng Ukraina và tiếng Belarusia.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Wielki_s%C5%82ownik_ortograficzny_PWN_2016.jpg|nhỏ|Từ điển tiếng Ba Lan hiện đại (hình chụp từ điển chính tả: _Wielki słownik ortograficzny_ của nhà xuất bản PWN năm 2016) **Từ điển tiếng Ba Lan** là tài liệu tham khảo về ngôn
**Tiếng Ba Lan** (_język polski_, _polszczyzna_) là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan, thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Slav và là ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong nhánh này.
Sự **Kirin hóa tiếng Ba Lan** đã được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được thực hiện vào giữa thế kỷ 19 tại Đế quốc Nga. Từ năm 1772 đến
**Trường tiếng Ba Lan cho người nước ngoài** (SoPfF / SJPdC) - một tổ chức giáo dục, một phần của Đại học Łódź. Mục đích chính của nó là chuẩn bị cho sinh viên
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Âm nhạc Ba Lan** bao gồm các khía cạnh khác nhau của âm nhạc đương đại và âm nhạc dân gian có nguồn gốc từ Ba Lan. Các nghệ sĩ đến từ Ba Lan bao
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
Ngôn ngữ chính được nói ở **Ba Lan** là tiếng Ba Lan. Cộng đồng người khiếm khuyết sử dụng Ngôn ngữ ký hiệu Ba Lan thuộc Ngôn ngữ ký hiệu của Đức. Theo **Đạo luật
nhỏ|450x450px| Dân số Ba Lan, Dữ liệu của [[Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc|FAO, 1961-2014; (tính theo hàng triệu). ]] nhỏ|450x450px| Các thành phố và thị trấn lớn nhất ở Ba
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
Tất cả các hoạt động trong lịch sử của Ba Lan nhằm mục đích giáo dục và nuôi dạy. Các cấu trúc cơ bản mà các hoạt động giáo dục được thực hiện trong nhà
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
phải|nhỏ|300x300px|[[Johann Wilhelm Baur (Họa sĩ từ Strasbourg, 1610–40), _người Ba Lan và người Hungary_, Bảo tàng Czartoryski, Kraków]] phải|nhỏ|300x300px|[[Joris Hoefnagel|Georg Haufnagel, _người kỵ binh Ba Lan và cô gái Hungary_ (thế kỷ 17), Bảo tàng
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Văn học Ba Lan** là truyền thống văn học của đất nước Ba Lan. Hầu hết nền văn học Ba Lan được viết bằng tiếng Ba Lan, dù các ngôn ngữ khác sử dụng ở
**Biểu tượng quốc gia của Ba Lan** là các biểu tượng được sử dụng ở Ba Lan đại diện cho những gì là duy nhất về quốc gia, phản ánh các khía cạnh khác nhau
**Giáo dục bắt buộc ở Ba Lan** bắt đầu từ sáu tuổi bằng lớp tiếp nhận bắt buộc - lớp "0" (tiếng Ba Lan _zerówka_ hay _klasa 0_, theo nghĩa đen là Năm 0). Ở
**Người Ba Lan ở Đức** là cộng đồng người Ba Lan (_Polonia_) lớn thứ hai trên thế giới và lớn nhất ở châu Âu. Ước tính số lượng người Ba Lan sống ở Đức thay
**Ủy ban Cách mạng Lâm thời Ba Lan** (Tiếng Ba Lan: _Tymczasowy Komitet Rewolucyjny Polski_, viết tắt là _Polrewkom_, Tiếng Nga: _Польревком_) là một cơ quan chính quyền được thành lập bởi những người Bolshevik
nhỏ|Polonaises Op. 40 by [[Frédéric Chopin|Chopin, 1838]] **Điệu nhảy dân gian Ba Lan** là một truyền thống bắt nguồn từ thế kỷ thứ 10 của văn hóa và lịch sử Ba Lan. Nhiều điệu nhảy
nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Bielsko-Biała nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Bielsko-Biała (2009) nhỏ|Góc chụp bên trái của tòa nhà vào ban đêm (2010) **Nhà hát Ba Lan ở Bielsko-Biała** (tiếng Ba Lan: _Teatr Polski
**Wikipedia tiếng Hà Lan** () là phiên bản tiếng Hà Lan của dự án Wikipedia, với bài viết. Phiên bản này đạt mốc 1.000.000 bài viết vào ngày 17 tháng 12 năm 2011, và hiện
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
Sau khi Cuộc tấn công Ba Lan được phát động bởi cả Liên Xô và Đức Quốc Xã, các chiến dịch khủng bố và đàn áp người Ba Lan của Liên Xô đã bắt đầu
**Giáo Hội Công Giáo quốc gia Ba Lan** (viết tắc là **PNCC**) là một tổ chức Kitô giáo có trụ sở tại Hoa Kỳ và được thành lập bởi những người Ba Lan sống tại
**Wikipedia tiếng Ba Lan** là phiên bản tiếng Ba Lan của Wikipedia. Là phiên bản thứ chín của Wikipedia, dự án bắt đầu hoạt động vào ngày 26 tháng 9 năm 2001. Nó có khoảng
phải|nhỏ|240x240px| Biển chỉ dẫn **Con đường hữu nghị Séc - Ba Lan** (, ) là một con đường mòn trong dãy núi Karkonosze (Giant Mountains). Con đường chạy ở cả hai bên biên giới Séc-
Các đơn vị hành chính địa phương của Ba Lan hiện được chia làm 3 cấp. Đơn vị hành chính địa phương cấp 1 là các tỉnh (tiếng Ba Lan: _województwo_), cấp 2 là các
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Bydgoszcz nhỏ|Góc chụp bên phải của tòa nhà vào ban ngày nhỏ|Góc chụp bên trái của tòa nhà vào ban đêm **Nhà hát Ba Lan ở Bydgoszcz** (tiếng Ba Lan:
thumb|Bản đồ các tranh chấp lãnh thổ của Litva vào năm 1939-1940, bao gồm cả vùng Vilnius có màu nâu và cam **Tối hậu thư Ba Lan gửi Litva năm 1938** là một tối hậu
**Tỉnh** (, IPA: ) là phân khu hành chính cao nhất của Ba Lan tương ứng với một "tỉnh" của các quốc gia khác. Cải cách phân cấp hành chính tại Ba Lan được thông
**Con quạ** là một câu chuyện cổ tích có nguồn gốc từ Ba Lan, được Hermann Kletke dịch là _Die Krähe_, trong tập truyện dân gian _Märchensaal aller Völker_ của ông. Andrew Lang đã đưa
**Bảo tàng Luật sư Ba Lan tại Hội đồng Luật sư Tối cao** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Adwokatury Polskiej przy Naczelnej Radzie Adwokackiej_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 16 phố Świętojerska, Warsaw,
**Điện ảnh Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Film Polski_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của nước Cộng hòa Ba Lan từ 1902 đến nay. ## Lịch sử hình thành và phát triển
nhỏ| [[Żelazowa Wola|Elazowa Wola, nơi sinh của Fryderyk Chopin. ]] nhỏ|Một trang viên lớn ở Lopuszna với mái nhà mansard, điển hình cho tất cả các trang viên Ba Lan phải|nhỏ| Nội thất của một
thumb|Đại sứ Đức, Hans-Adolf von Moltke, lãnh đạo Ba Lan Józef Piłsudski, Bộ trưởng Truyền thông Đức [[Joseph Goebbels và Józef Beck, Bộ trưởng Ngoại giao Ba Lan tại Warsaw vào ngày 15 tháng 6
**Bảo tàng Bài hát Ba Lan ở Opole** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Polskiej Piosenki w Opolu_) là một bảo tàng ở Opole, Ba Lan. Bảo tàng là một tổ chức văn hóa của chính quyền
**August III** (tiếng Ba Lan: _August III Sas_, tiếng Litva: _Augustas III_; 17/10/1696 – 5/10/1763) là vua của Ba Lan và Đại vương công Lietuva từ 1734 đến 1763, đồng thời là Tuyển hầu xứ
nhỏ|300x300px| Trứng phục sinh Ba Lan **Pisanka Ba Lan** (số nhiều **pisanki)** hoặc **jaja wielkanocne** _(trứng Phục sinh);_ _piski, kraszonki_ là tên gọi chung của trứng (thường là gà, mặc dù trứng ngỗng hoặc trứng
**Ngày văn hóa Kitô giáo Ba Lan-Séc** (Tiếng Ba Lan: **Polsko-Czeskie Dni Kultury Chrześcijańskiej**; Tiếng Séc: **Polsko-české dny křesťanské kultury**) là một chuỗi các sự kiện văn hóa xã hội quốc tế thường niên diễn
nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Warsaw **Nhà hát Ba Lan ở Warsaw** (tiếng Ba Lan: _Teatr Polski im. Arnolda Szyfmana w Warszawie_) là một nhà hát kịch ở Warsaw, Ba Lan. Nhà hát được thành
nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Szczecin (2009) **Nhà hát Ba Lan ở Szczecin** (tiếng Ba Lan: _Teatr Polski w Szczecinie_) là một nhà hát kịch ở Szczecin, Ba Lan. Tiết mục chính là các vở
**Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan**, **Anna Katarzyna Konstancja Wazówna**, **Anna Katrina Kónttannttiia của Thụy Điển hay Anna Katarina Konstantia Vasa** (tiếng Ba Lan: Anna Katarzyna Konstancja Wazówna; tiếng Thụy Điển: _Anna Katarina Konstantia av
[[Sân vận động Quốc gia, Warszawa|Sân vận động Quốc gia Warszawa]] Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan năm 1921 Huấn luyện viên [[Fernando Santos (cầu thủ bóng đá Bồ Đào Nha)|Fernando Santos]] **Đội
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Bóng đá** là môn thể thao quốc gia ở **Ba Lan**, với 400.000 người Ba Lan chơi bóng mỗi ngày. Những câu lạc bộ Ba Lan đầu tiên được thành lập vào những năm 1900,
**Tổng thống Cộng hòa Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Prezydent Rzeczypospolitej Polskiej_) là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Ba Lan, được nhân dân Ba Lan bầu cử trực tiếp và có nhiệm kỳ
**Jadwiga I của Ba Lan** (sinh ngày 3 tháng 10, 1373 và 18 tháng 2, 1374 ở Buda, mất ngày 17 tháng 7 năm 1399 tại Krakow) là Nữ Quốc vương đầu tiên của Ba