✨Từ điển tiếng Ba Lan

Từ điển tiếng Ba Lan

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Wielki_s%C5%82ownik_ortograficzny_PWN_2016.jpg|nhỏ|Từ điển tiếng Ba Lan hiện đại (hình chụp từ điển chính tả: Wielki słownik ortograficzny của nhà xuất bản PWN năm 2016) Từ điển tiếng Ba Lan là tài liệu tham khảo về ngôn ngữ tiếng Ba Lan. Từ thế kỷ 15 đã tồn tại những cuốn từ điển song ngữ, chẳng hạn như từ điển Ba Lan - La Tinh, tuy nhiên đến tận đầu thế kỷ 19, từ điển đơn ngữ tiếng Ba Lan mới được phát hành.

Khái quát

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vocabularis_breviloquus_BUAM.JPG|nhỏ|Một trong những từ điển tiếng Ba Lan-Latinh cổ nhất, cuốn __ năm 1532 Nhiều từ điển bằng tiếng Ba Lan mang tên chung là Słownik języka polskiego (nghĩa là Từ điển Ngôn ngữ Ba Lan). Cuốn từ điển Słownik języka polskiego do Samuel Linde biên tập, xuất bản vào đầu thế kỷ 19 (tổng cộng là sáu tập, xuất bản từ năm 1807 đến năm 1814). Bộ từ điển này có 60.000 mục từ.

Một số cuốn từ điển nổi tiếng: Słownik języka polskiego (110.000 mục từ) do một nhóm các học giả Ba Lan do Aleksander Zdanowicz xuất bản tại Wilno vào năm 1861 và Słownik języka polskiego (270.000 mục từ) do Jan Aleksander Karłowicz, Adam Kryński và Władysław Niedźwiedzki biên tập, xuất bản thành nhiều tập từ năm 1900 đến năm 1927. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, từ điển tiếng Ba Lan: Słownik języka polskiego của Witold Doroszewski được xuất bản thành nhiều tập từ năm 1958 đến năm 1969. liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:PL_Linde-Slownik_Jezyka_Polskiego_T.1_Cz.1_A-F_001.jpg|nhỏ|Trang bìa tập đầu tiên của cuốn từ điển tiếng Ba Lan do Samuel Linde biên tập Tính đến đầu thế kỷ 21, từ điển Praktyczny słownik współczesnej polszczyzny (130.000 mục từ được chia thành 50 tập, xuất bản từ năm 1994 đến 2005) do Halina Zgółkowa biên tập, được xem là từ điển phổ thông hậu chiến dài nhất. Một số từ điển mới hơn được xuất bản trên Internet và công chúng có thể tra miễn phí; chẳng hạn như Słownik języka polskiego tại Wiktionary tiếng Ba Lan và Wielki słownik języka polskiego do Piotr Żmigrodzki của Viện Ngôn ngữ Ba Lan thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan (IJP PAN) biên tập.

Từ điển song ngữ

Từ thế kỷ 15, cuốn từ điển đầu tiên của Ba Lan là từ điển Ba Lan - La Tinh (thực chất đây là tiếng Ba Lan cổ). Từ điển lâu đời nhất được biết đến là cuốn Wokabularz trydencki xuất bản năm 1424, chứa khoảng 500 mục từ. Quyển từ điển lớn nhất trong thời kỳ này là Mamotrekt kaliski (xuất bản năm 1470), với khoảng 7.000 mục. Hàng chục từ điển tiếng Ba Lan song ngữ khác được xuất bản trong nhiều thế kỷ tiếp theo bởi các học giả như Bartłomiej của Bydgoszcz, Johann Reuchlin, Jan Mączyński, Nicolaus Volckmar, Grzegorz Knapski và nhiều học giả khác. nhưng cuốn từ điển khác chỉ tập trung vào các chủ đề phi ngôn ngữ, chẳng hạn như Từ điển Tiểu sử Ba Lan.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Wielki_s%C5%82ownik_ortograficzny_PWN_2016.jpg|nhỏ|Từ điển tiếng Ba Lan hiện đại (hình chụp từ điển chính tả: _Wielki słownik ortograficzny_ của nhà xuất bản PWN năm 2016) **Từ điển tiếng Ba Lan** là tài liệu tham khảo về ngôn
**_Từ điển tiếng Việt_** còn gọi là **_Từ điển Hoàng Phê_** là công trình từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ quan nghiên cứu ngôn ngữ hàng đầu của Việt Nam, do
**Tiếng Ba Lan** (_język polski_, _polszczyzna_) là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan, thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Slav và là ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong nhánh này.
**Điện ảnh Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Film Polski_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của nước Cộng hòa Ba Lan từ 1902 đến nay. ## Lịch sử hình thành và phát triển
**Giải thưởng Điện ảnh Ba Lan** (tên gọi khác: **Giải thưởng Đại bàng** - tiếng Ba Lan: _Polskie Nagrody Filmowe - Orły_) là giải thưởng điện ảnh thường niên của Ba Lan. Ở Ba Lan,
nhỏ|Warsaw - nhà thờ thánh Anna (1786) phải|nhỏ| Nhà hát La Mã trên đảo (1790-1793), người bạn đồng hành với [[Cung điện Łazienki|Cung điện trên mặt nước ]] nhỏ| [[Nhà hát lớn Warszawa|Nhà hát lớn,
Sự **Kirin hóa tiếng Ba Lan** đã được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được thực hiện vào giữa thế kỷ 19 tại Đế quốc Nga. Từ năm 1772 đến
nhỏ|Logo của Hiệp hội các nhà làm phim Ba Lan **Hiệp hội các nhà làm phim Ba Lan** (Stowarzyszenie Filmowców Polskich, viết tắt là SFP) là tổ chức lớn nhất của người làm phim chuyên
nhỏ|220x220px| Tòa nhà văn phòng Powiśle Park tại [[Warszawa|Warsaw, trụ sở của Viện phim Ba Lan. ]] **Viện phim Ba Lan** (tiếng Ba Lan: **Arlingtonki Instytut Sztuki Filmowej**) là một tổ chức văn hóa nhà
**Biên niên sử phim Ba Lan** () (1944-95) là một bản tin dài 10 phút được chiếu ở các rạp chiếu phim Ba Lan trước khi bộ phim chính. Nó tiếp tục truyền thống của
**Liên hoan phim Ba Lan tại New York** (viết tắt là **NYPFF**, trong tiếng Ba Lan: _Nowojorski Festiwal Filmów Polskich_), là một liên hoan phim được tổ chức thường niên tại Thành phố New York
**Âm nhạc Ba Lan** bao gồm các khía cạnh khác nhau của âm nhạc đương đại và âm nhạc dân gian có nguồn gốc từ Ba Lan. Các nghệ sĩ đến từ Ba Lan bao
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
nhỏ|Mạng lưới đường cao tốc.




nhỏ|Hệ thống các con đường ở Ba Lan trong mục tiêu xây dựng ## Lịch sử giao thông ở Ba Lan ## Giao thông đường
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
Tất cả các hoạt động trong lịch sử của Ba Lan nhằm mục đích giáo dục và nuôi dạy. Các cấu trúc cơ bản mà các hoạt động giáo dục được thực hiện trong nhà
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
**Người Ba Lan ở Đức** là cộng đồng người Ba Lan (_Polonia_) lớn thứ hai trên thế giới và lớn nhất ở châu Âu. Ước tính số lượng người Ba Lan sống ở Đức thay
**Biểu tượng quốc gia của Ba Lan** là các biểu tượng được sử dụng ở Ba Lan đại diện cho những gì là duy nhất về quốc gia, phản ánh các khía cạnh khác nhau
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
**Kiến trúc Ba Lan** bao gồm các công trình kiến trúc trong quá khứ và hiện tại, có sự ảnh hưởng to lớn đến lịch sử kiến trúc Ba Lan. Một số công trình quan
nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Bielsko-Biała nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Bielsko-Biała (2009) nhỏ|Góc chụp bên trái của tòa nhà vào ban đêm (2010) **Nhà hát Ba Lan ở Bielsko-Biała** (tiếng Ba Lan: _Teatr Polski
**Ủy ban Cách mạng Lâm thời Ba Lan** (Tiếng Ba Lan: _Tymczasowy Komitet Rewolucyjny Polski_, viết tắt là _Polrewkom_, Tiếng Nga: _Польревком_) là một cơ quan chính quyền được thành lập bởi những người Bolshevik
Vụ **thảm sát người Ba Lan ở Volhynia và Đông Galicia** (, nghĩa: _giết chóc Volhynia_; , _bi kịch Volyn_) là một phần của hoạt động thanh lọc sắc tộc thực hiện tại vùng đất
nhỏ|Polonaises Op. 40 by [[Frédéric Chopin|Chopin, 1838]] **Điệu nhảy dân gian Ba Lan** là một truyền thống bắt nguồn từ thế kỷ thứ 10 của văn hóa và lịch sử Ba Lan. Nhiều điệu nhảy
Ngôn ngữ chính được nói ở **Ba Lan** là tiếng Ba Lan. Cộng đồng người khiếm khuyết sử dụng Ngôn ngữ ký hiệu Ba Lan thuộc Ngôn ngữ ký hiệu của Đức. Theo **Đạo luật
**Wikipedia tiếng Hà Lan** () là phiên bản tiếng Hà Lan của dự án Wikipedia, với bài viết. Phiên bản này đạt mốc 1.000.000 bài viết vào ngày 17 tháng 12 năm 2011, và hiện
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Giáo dục bắt buộc ở Ba Lan** bắt đầu từ sáu tuổi bằng lớp tiếp nhận bắt buộc - lớp "0" (tiếng Ba Lan _zerówka_ hay _klasa 0_, theo nghĩa đen là Năm 0). Ở
nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Szczecin (2009) **Nhà hát Ba Lan ở Szczecin** (tiếng Ba Lan: _Teatr Polski w Szczecinie_) là một nhà hát kịch ở Szczecin, Ba Lan. Tiết mục chính là các vở
**Văn học Ba Lan** là truyền thống văn học của đất nước Ba Lan. Hầu hết nền văn học Ba Lan được viết bằng tiếng Ba Lan, dù các ngôn ngữ khác sử dụng ở
**Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan**, **Anna Katarzyna Konstancja Wazówna**, **Anna Katrina Kónttannttiia của Thụy Điển hay Anna Katarina Konstantia Vasa** (tiếng Ba Lan: Anna Katarzyna Konstancja Wazówna; tiếng Thụy Điển: _Anna Katarina Konstantia av
Sau khi Cuộc tấn công Ba Lan được phát động bởi cả Liên Xô và Đức Quốc Xã, các chiến dịch khủng bố và đàn áp người Ba Lan của Liên Xô đã bắt đầu
**Bảo tàng Bưu điện Ba Lan ở Gdańsk** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Poczty Polskiej w Gdańsku_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 1/2 Quảng trường Những người bảo vệ Bưu điện Ba Lan,
nhỏ| [[Żelazowa Wola|Elazowa Wola, nơi sinh của Fryderyk Chopin. ]] nhỏ|Một trang viên lớn ở Lopuszna với mái nhà mansard, điển hình cho tất cả các trang viên Ba Lan phải|nhỏ| Nội thất của một
thumb|Đại sứ Đức, Hans-Adolf von Moltke, lãnh đạo Ba Lan Józef Piłsudski, Bộ trưởng Truyền thông Đức [[Joseph Goebbels và Józef Beck, Bộ trưởng Ngoại giao Ba Lan tại Warsaw vào ngày 15 tháng 6
nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Bydgoszcz nhỏ|Góc chụp bên phải của tòa nhà vào ban ngày nhỏ|Góc chụp bên trái của tòa nhà vào ban đêm **Nhà hát Ba Lan ở Bydgoszcz** (tiếng Ba Lan:
**Tổng thống Cộng hòa Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Prezydent Rzeczypospolitej Polskiej_) là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Ba Lan, được nhân dân Ba Lan bầu cử trực tiếp và có nhiệm kỳ
**Bảo tàng trang phục lịch sử Ba Lan** - (tiếng Ba Lan: _Muzeum Historyii Ubioru_ _w Poznaniu_ [m'ooz'e'oom h'eest'or'ee'ee 'oob'ee'or'oo]) là một bảo tàng tư nhân nằm trong một nhà chung cư trên đường Kwiatowa
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
thumb|Bản đồ các tranh chấp lãnh thổ của Litva vào năm 1939-1940, bao gồm cả vùng Vilnius có màu nâu và cam **Tối hậu thư Ba Lan gửi Litva năm 1938** là một tối hậu
**Tỉnh** (, IPA: ) là phân khu hành chính cao nhất của Ba Lan tương ứng với một "tỉnh" của các quốc gia khác. Cải cách phân cấp hành chính tại Ba Lan được thông
**Bóng đá** là môn thể thao quốc gia ở **Ba Lan**, với 400.000 người Ba Lan chơi bóng mỗi ngày. Những câu lạc bộ Ba Lan đầu tiên được thành lập vào những năm 1900,
**Bảo tàng Luật sư Ba Lan tại Hội đồng Luật sư Tối cao** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Adwokatury Polskiej przy Naczelnej Radzie Adwokackiej_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 16 phố Świętojerska, Warsaw,
nhỏ|Nhà hát Ba Lan ở Warsaw **Nhà hát Ba Lan ở Warsaw** (tiếng Ba Lan: _Teatr Polski im. Arnolda Szyfmana w Warszawie_) là một nhà hát kịch ở Warsaw, Ba Lan. Nhà hát được thành