Tiếng Tat hay Ba Tư Tat/Tati hay Tati là một ngôn ngữ Iran Tây Nam và biến thể của tiếng Ba Tư sử dụng bởi người Tat ở Azerbaijan và Nga. Theo Ethnologue, ngôn ngữ này có 18.000 người sử dụng ở Azerbaijan, 8.000 người ở Iran, và 2.300 người ở Nga cũng như một số người nói ở Israel và Hoa Kỳ. Hình thức viết của nó có liên quan đến ngôn ngữ Ba Tư Trung cổ. Ngoài ra còn có một ngôn ngữ Tây Bắc Iran được gọi là Judeo-Tat có nguồn gốc từ tiếng Tat được nói bởi người Do Thái ở Kavkaz. Tiếng Tati, cùng với tiếng Ossetia, tiếng Kurd, tiếng Talysh là một trong những ngôn ngữ thuộc ngữ chi Iran có cộng đồng sử dụng khá lớn tại Kavkaz. Vladimir Minorsky đề cập đến trong ấn bản đầu tiên của Bách khoa toàn thư Hồi giáo giống như hầu hết các phương ngữ Ba Tư, tiếng Tati không có đặc điểm quy chuẩn, và có vị trí trung gian giữa tiếng Ba Tư và phương ngữ Caspi hiện đại. Theo các nhà ngôn ngữ học, Từ điển bách khoa toàn thư của Nga năm 1901 ghi nhận số lượng người nói tiếng Tati năm 1901 là 135.000 người., phân loại là "có nguy cơ nghiêm trọng" bởi Atlas of the World's Languages in Danger của UNESCO.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Tat** hay Ba Tư Tat/Tati hay **Tati** là một ngôn ngữ Iran Tây Nam và biến thể của tiếng Ba Tư sử dụng bởi người Tat ở Azerbaijan và Nga. Theo Ethnologue, ngôn ngữ
Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc của Kavkaz hiện đại - bản đồ của CIA **Tiếng Ossetia** (Ирон aвзаг, Iron ævzag hay Иронау, Ironau) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Iran của Ngữ hệ Ấn-Âu
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Ngoại Kavkaz** (; tiếng Azerbaijan: Загафгија Совет Федератив Сосиалист Республикасы, _Zaqafqaziya Sovet Federativ Sosialist Respublikası_; ; _Zakavkazskaya Sovetskaya Federativnaya Sotsalisticheskaya Respublika [ZSFSR]_) - hay còn
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
Bản đồ năm 1994 của vùng Caucasus, bao gồm nhiều vùng tài nguyên chung của nhiều nước trong khu vực có chứa các khoáng sản: [[alunite, vàng, crom, đồng, sắt, thủy ngân, mangan, Molypden, chì,
thumb|Bản đồ ngôn ngữ của vùng Kavkaz: Tiếng Nogai được nói ở những vùng màu xanh nhạt, được đánh số "26." **Tiếng Nogai** (; _Ногай тили, Nogay tili, Ногайша, Nogayşa_) còn được gọi là **Noğay**,
**Tiếng Adygea** ( hay ; ) còn được gọi là tiếng **Tây Circassia** (), là một trong hai ngôn ngữ chính thức ở Cộng hòa Adygea (Liên bang Nga), ngôn ngữ còn lại là tiếng
thumb|Bản đồ phân bố của tiếng Archi (vùng màu đỏ) **Tiếng Archi** là một ngôn ngữ Đông Bắc Kavkaz được nói bởi người Archi tại làng Archib, nam Dagestan, Nga, và sáu làng nhỏ hơn
**Tiếng Svan** ( _lušnu nin_; ) là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Kartvelia sử dụng chủ yếu bởi người Svan, một dân tộc sinh sống ở vùng Svaneti ở phía Tây Gruzia. Với số lượng
**Chó chăn cừu Kavkaz** hay **Kavkazskaya ovcharka** ( "Kovkasyan hovvashun", , "Kavkasiuri nagazi", _Arghonaq_, Tiếng Nga: ), viết tắt là **KO** là giống chó chăn cừu có nguồn gốc từ vùng Kavkaz. Đây là loại
nhỏ|Một người đang nói tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Kabardia** (tiếng Kabardia: **'; tiếng Adyghe: адыгэбзэ, къэбэртай адыгабзэ, къэбэртайбзэ), còn được gọi là **Kabardino-Cherkess''' (къэбэрдей-черкесыбзэ) hoặc là một ngôn ngữ thuộc ngữ
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Phương diện quân Kavkaz** (tiếng Nga: _Кавказский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Hướng tác chiến chính của phương diện quân là
**Tiếng Lak** (лакку маз, _lakːu maz_) là một ngôn ngữ riêng thuộc hệ Đông Bắc Kavkaz. Đây là ngôn ngữ được sử dụng bởi khoảng 157.000 người Lak, một dân tộc sống ở cộng hòa
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Đường sắt Nam Caucasus** (Tiếng Armenia: Հարավկովկասյան երկաթուղի; Tiếng Nga: Южно-Кавказская железная дорога) là một nhà vận hành đường sắt ở Armenia, thuộc sở hữu của Công ty Đường sắt Nga. ## Thông tin chính
**Tiếng Kurmanji** (, có nghĩa là **_ngôn ngữ Kurd_**), cũng được gọi là **tiếng Kurd Bắc**, là phương ngữ miền bắc của tiếng Kurd, được sử dụng chủ yếu ở đông nam Thổ Nhĩ Kỳ,
**"Hãy để tiếng sấm khải hoàn rền vang!"** (tiếng Nga: Гром побе́ды, раздава́йся!, _Grom pobedy, razdavaysya!_) là một bài quốc ca không chính thức của Nga vào cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Cộng hoà Dagestan** (tiếng Nga: Респу́блика Дагеста́н; cũng được đánh vần là **Đa-ghét-xtan**) là một thực thể liên bang—cộng hoà—của Liên bang Nga, nằm ở vùng Bắc Kavkaz. Dagestan có sự đa dạng sắc tộc
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Azerbaijan** (phiên âm tiếng Việt: **A-déc-bai-gian** hoặc **A-déc-bai-dan**, tiếng Azerbaijan: _Azərbaycan_), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Azerbaijan**, là một quốc gia nằm tại khu vực Tây Á và thuộc vùng Kavkaz của lục
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Các nước cộng hòa của Liên bang Xô viết** được quy định theo Điều 76 của Hiến pháp Xô viết 1977 là những nhà nước Xã hội chủ nghĩa Xô viết có chủ quyền hợp
Tập tin:Map of Chechnya.svg **Cộng hòa Chechnya** (tiếng Nga: Чече́нская Респу́блика/_Chechenskaya Respublika_; tiếng Chechen: Нохчийн Республика/_Noxçiyçö Respublika_), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nằm trên vùng núi Bắc Caucasus, Chechnya giáp phía tây–bắc với
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Nam Ossetia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Ossetia** hoặc **Nhà nước Alania**, là một quốc gia được công nhận hạn chế ở Nam Kavkaz, nguyên là tỉnh tự trị Ossetia thuộc Cộng hòa Xã
**Abkhazia** ( _Apsny_, IPA /apʰsˈnɨ/; _Apkhazeti_; _Abkhaziya_; tiếng Việt: Áp-kha-di-a) là một lãnh thổ tranh chấp ở phía đông biển Đen và sườn tây-nam của dãy Kavkaz. Abkhazia tự xem mình là một quốc gia
**Người Chechnya** (; **' ; tiếng Chechnya Cổ: Нахчой _Naxçoy_) là một dân tộc Kavkaz trong nhóm các dân tộc Nakh có nguồn gốc ở Bắc Kavkaz ,khu vực Đông Âu. Họ gọi mình là
**Derbent** (tiếng Nga: _Дербент_; tiếng Lezgian: _Дербенд_; tiếng Azerbaijan: _Dərbənd_; tiếng Ba Tư: دربند _Darband_) là một thành phố của Liên bang Nga, thuộc nước cộng hòa tự trị Dagestan. Nó là thành phố xa
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Người Lezgi** (tiếng Lezgi: лезгияр, _lezgiyar_, tiếng Nga: лезгины, _lezginy_; tiếng Azerbaijan: "Ləzgilər"; cũng gọi _Lezgin_, _Lezgi_, _Lezgs_) là một nhóm dân tộc Đông Bắc Kavkaz có nguồn gốc chủ yếu ở miền nam Dagestan
**Nagorno-Karabakh** ( ; ; ; ), còn được gọi là **Artsakh** (), là vùng đất không giáp biển tại Ngoại Kavkaz, nằm giữa hạ Karabakh và Zangezur và bao phủ khu vực phía đông nam
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
**Người Azerbaijan** (, آذربایجانلیلار) hoặc **Azeri** là một dân tộc người Turk sống chủ yếu ở Cộng hòa Azerbaijan và vùng Azerbaijan ở phía tây bắc Iran. Họ còn có tên khác là "người Thổ
Tập tin:Khadzhi-Murat.jpg **Hadji Murad** (, tiếng Avar:Khadji Murad) (khoảng cuối những năm 1790 - 23 tháng Tư (N.S. 5 tháng Năm), 1852) là một lãnh đạo người Avar chủ chốt trong cuộc kháng chiến của
**Tỉnh Zaporizhzhia** (, hay ), là một tỉnh (oblast) tại miền nam Ukraina. Tỉnh có diện tích là , và dân số là . Tỉnh được hình thành vào năm 1939 khi tách từ tỉnh
**Cộng hòa Bắc Ossetia-Alania** (tiếng Nga: Респу́блика Се́верная Осе́тия–Ала́ния, _Respublika Severnaya Osetiya-Alaniya_; tiếng Ossetia: Республикæ Цæгат Ирыстон — Алани, _Respublikæ Tsægat Iryston-Alani_) là một chủ thể liên bang của Nga (cụ thể là một Nước
**Kyrgyzstan** (phiên âm tiếng Việt_: "Cư-rơ-gư-xtan"_, tiếng Kyrgyz: Кыргызстан; tiếng Nga: Киргизия, tuỳ từng trường hợp còn được chuyển tự thành Kirgizia hay Kirghizia, đọc như _"Ki-rơ-ghi-zi-a"_) (đánh vần theo IPA: ), tên chính thức
nhỏ|Một cây đàn oud. **Đàn oud** (, ; hay _cuud_) là một loại đàn luýt cổ ngắn, có hình dáng nửa quả lê bổ dọc và là nhạc cụ có dây không phím, thường có
**Cộng hòa Tự trị Xã hội chủ nghĩa Xô viết** (tiếng Nga: _Автономная Советская Социалистическая Республика,АССР_; chuyển tự: _ASSR_), thường được gọi tắt là **nước cộng hòa tự trị** (_Автономная Республика_) là đơn vị hành
**România** (tiếng România: _România_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Rumani** theo ), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova
**Serbia** (phiên âm là _Xéc-bi_ hay _Xéc-bi-a_, , phiên âm là _Xrơ-bi-a_), tên chính thức là **Cộng hòa Serbia** () là một quốc gia nội lục thuộc khu vực đông nam châu Âu. Serbia nằm
**Chiến tranh Ba Tư-Nga giai đoạn 1804 - 1813** là một loạt các cuộc chiến diễn ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Ba Tư vào trong giai đoạn từ năm 1804 đến 1813.
**Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Byelorussia** (phiên âm tiếng Việt: "Bê-lô-rút-xi-a", , , viết tắt _БССР_, _Bielorusskaja Sovietskaja Socialistitchieskaja Riespublika_, BSSR hoặc đôi khi Byelorussia còn gọi là **Belorussia**) là một trong
**Cộng hòa Nhân dân Ukraina** là một nhà nước tồn tại ngắn ngủi tại Đông Âu. Hội đồng Trung ương Ukraina được bầu ra vào tháng 3 năm 1917 do kết quả từ Cách mạng
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina** (, УРСР; УССР), viết tắt là **CHXHCNXV Ukraina** và còn gọi là **Ukraina Xô viết**, là một trong các nước cộng hòa cấu thành của Liên
**Người Ukraina tại Nga** (, ) tạo thành nhóm người di cư lớn nhất của người Ukraina. Năm 2010, 1,9 triệu người Ukraina sống ở Nga, chiếm hơn 1,4% tổng dân số Liên bang Nga