✨Tiếng Parthia

Tiếng Parthia

Tiếng Parthia, còn gọi là tiếng Pahlavi Arsacid, với nội danh Pahlawānīg, là một ngôn ngữ Iran Tây Bắc cổ đại nay đã mất, từng hiện diện ở Parthia, một vùng miền đông bắc cổ Iran. Tiếng Parthia là ngôn ngữ nhà nước của đế quốc Parthia Arsacid (248 TCN – 224 CN), cũng như các triều đại phát nguyên ra gồm triều Arsacid của Armenia, triều Arsacid của Iberia và triều Arsacid của Albania Kavkaz.

Ngôn ngữ này để lại ảnh hưởng lớn lên tiếng Armenia, một ngôn ngữ mà phần lớn khối từ vựng vay mượn từ các ngôn ngữ Iran. Nhiều từ tiếng Parthia được giữ lại và giờ chỉ còn trong tiếng Armenia.

Phân loại

Tiếng Parthia là một ngôn ngữ Iran Tây trung đại. Sự tiếp xúc ngôn ngữ làm nó chia sẻ vài đặc điểm với nhóm Đông Iran, dù những nét chung này được thể hiện chủ yếu ở từ mượn. Những đặc điểm này cũng còn sót lại trong từ mượn trong tiếng Armenia.

Tiếng Parthia là một ngôn ngữ Ấn-Âu trong nhóm ngôn ngữ Iran Tây Bắc, trong khi tiếng Ba Tư trung đại, một ngôn ngữ nổi bật khác, thuộc nhóm ngôn ngữ Iran Tây Nam.

Chữ viết

Tiếng Parthia được viết bằng chữ Pahlavi, một hệ chữ có hai đặc điểm cốt yếu: một, bắt nguồn từ chữ Aram, thứ chữ của quan cung Achaemenid (để viết tiếng Aram hoàng gia); hai, tần suất cao việc bắt gặp chữ Aram được sử dụng như chữ tượng ý hay tượng hình, tức là viết là chữ Aram nhưng âm đọc là của tiếng Parthia.

Tiếng Parthian là một ngôn ngữ của Satrapy ở Parthia, của triều đình Arsacid. Những văn kiện tiếng Parthia chính là vài bản khắc từ Nisa và Hecatompolis còn sót lại, văn bản Mani giáo, những bản khắc đa ngữ thời Sasan, và tàn dư văn học Parthia trong văn học tiếng Ba Tư trung đại kế tục. Trong số này, các văn bản Mani giáo, viết không lâu sau sự sụp đổ vương quyền Parthia, đóng vai trò quan trọng trong phục dựng tiếng Parthia. Những văn bản Mani giáo này không có chữ tượng hình.

Ghi nhận

Tiếng Parthia được ghi lại trong:

Chừng 3.000 ostraca (100-29 TCN) ở Nisā miền nam Turkmenistan. Một tấm giấy da thế kỷ I chép về việc bán đất tại Awraman, tây nam Iran. Những ostraca thế kỷ I ở Shahr-e Qumis miền đông Iran. Bài thơ Draxt i Asurig Chữ khắc trên tiền xu của các vua Arsacid, thế kỷ I. Bản khắc song ngữ ở Seleucia, nằm cạnh dòng Tigris (150-151). Bản khắc của Ardavan V phát hiện tại Susa (215). Vài tài liệu thế kỷ III ở Dura-Europos, cạnh dòng Euphrates. Bản khắc ở Kal-e Jangal, gần Birjand ở Nam Khorasan (nửa đầu thế kỷ III). Những bản khác của vua và tăng lữ Sassanid thời đầu, bao gồm Ka'ba-ye Zartosht gần Shiraz và Paikuli ở Kurdistan thuộc Iraq. *Những bản thảo Mani giáo tiếng Parthia không có chữ tượng hình.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Parthia**, còn gọi là **tiếng Pahlavi Arsacid**, với nội danh **Pahlawānīg**, là một ngôn ngữ Iran Tây Bắc cổ đại nay đã mất, từng hiện diện ở Parthia, một vùng miền đông bắc cổ
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
nhỏ|Một thanh niên trong trang phục Parthia, [[Palmyra, Syria vào nửa đầu thế kỷ III. Tượng khắc trang trí. Bảo tàng Louvre.]] **Người Parthia** là một dân tộc miền đông bắc Ba Tư; họ là
**Arsaces II** (; ; trong tiếng Parthia:𐭀𐭓𐭔𐭊 _Aršak_, _Ašk_), là vua của vương quốc Parthia, thuộc về triều đại Arsaces, trị vì từ giữa 211 TCN tới 191 TCN. ## Name __ là cách viết
**Tiridates**, hoặc **Teridates** hoặc **Tirdad** hoặc **تیرداد** tiếng Parthia:𐭕𐭉𐭓𐭉𐭃𐭕 (Tīridāt) là một tên Ba Tư, được Arrian ghi lại trong tác phẩm Parthica của mình để nói về người em trai của Arsaces I, người
**Tiếng Ba Tư cổ** là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất
**Tiếng Armenia** ( __) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, tiếng mẹ đẻ của người Armenia. Đây là ngôn ngữ chính thức của Armenia. Nó từng được nói trên khắp vùng sơn nguyên Armenia và ngày
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Tiridates III của Parthia** (tiếng Ba Tư: تيرداد سوم), cai trị đế chế Parthia một thời gian ngắn từ năm 35-36. Ông là cháu nội của vua Phraates IV. Ông đã được gửi đến Rome
Tiền xu mang hình Phraates III từ lò đúc tại [[Ecbatana. Hình phía đối diện là của một xạ thủ đang ngồi, tay đang cầm một cây cung. Dòng chữ tiếng Hy Lạp là ΒΑΣΙΛΕΩΣ
Vua **Mithridates III của Parthia** (tiếng Ba Tư: مهرداد سوم) cai trị đế quốc Parthia trong khoảng từ năm 57-54 TCN. Mithridates là con trai của vua Phraates III, người đã bị ông và Orodes-anh
nhỏ|Vologases I. **Vologases I của Parthia** (tiếng Ba Tư: Balash hoặc Valakhsh) vua của đế chế Parthia từ khoảng năm 51-78. Con trai của Vonones II với một nàng hầu người Hy Lạp. Ông đã
thumb|Một văn bản tiếng Sogdia (thế kỷ IX-XIII) thumb|Tăng lữ [[Mani giáo chép kinh tiếng Sogdia, ở Khocho, bồn địa Tarim, thế kỷ VIII-IX]] thumb|Một mẫu lụa [[thổ cẩm Sogdia, chừng năm 700.|upright]] thumb|Người Sogdia
nhỏ|Cung hoàng đạo bằng tiếng Khotan BLI6 OR11252 1R2 1 nhỏ|Những câu thơ tiếng Khotan BLE4 IOLKHOT50 4R1 1 nhỏ|Sách của Zambasta BLX3542 OR9614 5R1 1 **Tiếng Saka** là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn
**Triều đại Gondophares**, và hay còn được gọi là các vị vua **Ấn-Parthia** là một nhóm các vị vua cổ đại cai trị vùng đất ngày nay là Afghanistan, Pakistan và Bắc Ấn Độ, trong
**Vologases VI của Parthia **(tiếng Parthia: _Walagash_; tiếng Ba Tư: بلاش ششم, _Balash_) đã kế vị vua cha Vologases V của Parthia (191-208), lên ngôi vua đế chế Parthia năm 208. Ngay sau khi kế
nhỏ|Chiến thuật Parthia **Chiến thuật Parthia**, hay **chiến thuật người Parthia bắn cung** (tiếng Anh: _Parthian shot_) là chiến thuật kỵ binh hạng nhẹ được sáng tạo và sử dụng bởi quân đội của Đế
**Osroes II của Parthia** (tiếng Parthia: 𐭇𐭅𐭎𐭓𐭅, Khusraw), là một vua tiếm vị của Đế quốc Parthia vào khoảng năm 190. Tên của ông không được đề cập đến trong lịch sử ngoại trừ những
**Chữ Pahlavi**, **bảng chữ cái Pahlavi** hay **chữ Pahlevi** là một dạng chữ đặc biệt, là dạng viết ngôn ngữ Iran trung đại khác nhau. Những đặc điểm cốt yếu của Pahlavi là * là
Hậu tố **-shat** (có cách chuyển tự khác là **-šat**) được tìm thấy trong tên địa danh tiếng Armenia. Hậu tố này có nghĩa là "vui; hạnh phúc", bắt nguồn từ _šād_ ("vui, vui mừng")
**Trận Carrhae** xảy ra gần thị trấn Carrhae năm 53 TCN, là một chiến thắng quyết định cho Spahbod (tướng) Surena của người Parthava trước quân xâm lược La Mã dưới sự chỉ huy của
**Ctesiphon** ( _Tīsfūn_; ; , ; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭲𐭩𐭮𐭯𐭥𐭭 _tyspwn_ hay _tysfwn_, Hán-Việt: _Tích Phong_) là thủ đô của Đế quốc Parthia và Đế quốc Sassanid. Đó là một trong những thành
thumb|right|Tiền xu của Phraates V, ở phía bên trái, và [[Musa của Parthia|Musa phía bên phải.]] **Phraates V** (tiếng Ba Tư: فرهاد پنجم), còn được biết đến với tên **Phraataces nhỏ bé** (tiếng Hy Lạp
**_Kiếm Rồng_** (tiếng Anh: _Dragon Blade_, tiếng Trung: _天將雄師_, Hán-Việt: _Thiên tướng hùng sư_) là một bộ phim hành động lịch sử Trung Quốc - Hồng Kông công chiếu năm 2015, do Lý Nhân Cảng
**Oman** (phiên âm tiếng Việt: Ô-man; **' ), tên chính thức là **Vương quốc Hồi giáo Oman''' ( ), là một quốc gia nằm trên vùng bờ biển phía đông nam của bán đảo Ả
**Iran** ( **' ), quốc hiệu là **Cộng hòa Hồi giáo Iran** ( **' ), còn được gọi là **Ba Tư** (Persia), là một quốc gia tại khu vực Tây Á. Iran có biên giới
**Saddarvazeh** (Tiếng Ba Tư mới: ) hay còn được gọi là **Hecatompylos** () là một thành phố cổ không rõ nằm tại địa điểm chính xác nào và là thủ đô của vương triều Arcaces
**Turkmenistan** (, ; tiếng Nga: Туркмения (Turkmeniya), phiên âm tiếng Việt: **Tuốc-mê-ni-xtan**) là một quốc gia tại Trung Á. Tên "Turkmenistan" bắt nguồn từ tiếng Ba Tư, có nghĩa "nước của người Turkmen". Nước này
**Bahrain** (phiên âm tiếng Việt: _Ba-ranh_ (theo phiên âm từ tiếng Pháp); ), gọi chính thức là **Vương quốc Bahrain** ( __), là một quốc gia quân chủ Ả Rập trên vịnh Ba Tư. Đây
**Nisa** () (còn được gọi là **Parthaunisa**) là một khu định cư cổ xưa của các dân tộc Iran, nằm gần làng Bagir ngày nay, cách thành phố thủ đô Ashgabat 18 km. Nó được một
**Người Alan** (La-tinh: _Alani_) là những người du mục gốc Iran thời cổ đại và thời trung cổ đã di cư đến vùng Bắc Kavkaz ngày nay – trong khi một số tiếp tục tới
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
Dưới đây là danh sách quân chủ của nhà Sasan, những người đã lật đổ sự cai trị của đế quốc tiền nhiệm Parthia tại trận Hormozdgan năm 224. Đế quốc thời kỳ đỉnh cao
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt, cùng một chiếc khác dự định đặt, cái tên **HMS _Parthian**_, theo tên tiếng Parthia hay người Parthia của Đế quốc Parthia: *
**HMS _Parthian_ (N75)** là một tàu ngầm của Hải quân Hoàng gia Anh, là chiếc dẫn đầu của , được chế tạo vào cuối thập niên 1920. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của
__NOTOC__ **Nhóm ngôn ngữ Iran** là một nhánh của ngữ tộc Ấn-Iran thuộc ngữ hệ Ấn-Âu. Người nói các ngôn ngữ trong Nhóm ngôn ngữ Iran chủ yếu là các dân tộc Iran. Lịch sử
**Pakistan** (, phiên âm: "Pa-ki-xtan"), tên chính thức là **Cộng hòa Hồi giáo Pakistan**, là một quốc gia ở Nam Á. Pakistan có bờ biển dài 1,046 km (650 mi) dọc theo Biển Ả Rập và Vịnh
**Kuwait**, quốc hiệu là **Nhà nước Kuwait**, là một quốc gia tại Tây Á. Kuwait nằm tại rìa phía bắc của miền đông bán đảo Ả Rập, và tại đầu vịnh Ba Tư, có biên
nhỏ| Đầu đá này được cho là khắc họa chân dung một vị satrap của xứ Herakleia thuộc [[Nhà Achaemenes|Đế chế Achaemenes vùng Tiểu Á, cuối thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên, có lẽ
**Naan**, **nan** () hay **khamiri** là một loại bánh mì cắt lát chứa bột nở, nướng lò thịnh hành trong ẩm thực tại các quốc gia vùng Trung Đông, Trung Á và Nam Á. ##
**_De vita Caesarum_** (tiếng Latinh, tạm dịch: _Cuộc đời của các Hoàng đế_) còn gọi là **_Tiểu sử 12 hoàng đế_**, là một chuỗi tiểu sử của Julius Caesar và 11 vị hoàng đế đầu
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
**Somalia** (phiên âm tiếng Việt: **Xô-ma-li-a**, ; ), tên chính thức **Cộng hòa Liên bang Somalia** (, ) là một quốc gia nằm ở Vùng sừng châu Phi. Nước này giáp với Djibouti ở phía
**Esfahān** hay **Isfahan** (trong lịch sử cũng được gọi là _Ispahan_ hay _Hispahan_, tiếng Ba Tư cổ: _Aspadana_, tiếng Ba Tư trung cổ: _Spahān_, _Esfahān_), là một thành phố nằm cách Tehran 340 km về phía
**Cảnh quan văn hóa của Uramanat** hay **Cảnh quan văn hóa của Hawraman** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận tại Iran. Phong cảnh miền núi hẻo lánh này là minh chứng
**Susa** (; _Shush_; ; Hebrew _Shushān_; Hy Lạp: Σοῦσα ; _Shush_; Ba Tư cổ: _Çūšā_) là một thành phố cổ Proto-Elamite, Elam, Đế quốc Ba Tư thứ nhất, Parthian và Sasanid của Iran. Đây là
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
thumb|333x333px|Tạo hình cataphract thời kỳ [[Sassanid, hoàn toàn phủ giáp kín thân ngựa chiến và kị sĩ. Chú ý là kị sĩ mặc giáp lưới.|alt=]] **Cataphract** hay **thiết kỵ** là một loại kỵ binh nặng
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của