✨Vologases VI
Vologases VI của Parthia (tiếng Parthia: Walagash; tiếng Ba Tư: بلاش ششم, Balash) đã kế vị vua cha Vologases V của Parthia (191-208), lên ngôi vua đế chế Parthia năm 208.
Ngay sau khi kế vị, em trai ông Artabanus IV (216-224) nổi dậy chống lại ông ta, trở thành chủ nhân của một phần rộng lớn của đế chế. Tuy nhiên, Vologases VI vẫn còn cai trị ở một phần của Babylon: ngày tháng sụp đổ trên tiền xu của ông là năm 228.
Trong khi đó Ardashir I (226-241), người sáng lập của triều đại Sassanid, đã đánh bại và giết Artabanus IV năm 226 và chinh phục các tỉnh phía đông của Parthia. Trong vài năm tới, Ardashir I tiếp tục mở rộng đế chế mới của mình, và đã phải đánh bại và giết chết Vologases sau năm 228.
Nguồn
- A. D. H. Bivar: The political History of Iran under the Arsacids. In: Ehsan Yarshater, The Cambridge History of Iran. Bd. 3, Cambridge 1983, p. 94–97.
- Malcolm A.R. Colledge: The Parthians. Thames and Hudson, London 1967, p. 53, 171, 173.
-
*Dio Cassius, lxxvii, 12.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vologases VI của Parthia **(tiếng Parthia: _Walagash_; tiếng Ba Tư: بلاش ششم, _Balash_) đã kế vị vua cha Vologases V của Parthia (191-208), lên ngôi vua đế chế Parthia năm 208. Ngay sau khi kế
**Vologases V của Parthia** là vua của Đế chế Parthia từ 191-208. ## Tiểu sử Ông là con trai của vua Vologases I của Armenia, một thành viên của triều đại Arsaces của Armenia. Tuy
nhỏ|Vologases I. **Vologases I của Parthia** (tiếng Ba Tư: Balash hoặc Valakhsh) vua của đế chế Parthia từ khoảng năm 51-78. Con trai của Vonones II với một nàng hầu người Hy Lạp. Ông đã
**Vologases IV của Parthia** là vua của Đế chế Parthia từ 147-191. Ông là con trai của Mithridates IV của Parthia (129-140), ông đã thống nhất lại đế chế Parthia mà bị chia rẽ giữa
right|thumb|Tiền xu của Vologases II. **Vologases II of Parthia** () cai trị đế quốc Parthia từ khoảng năm 77 tới năm 80. Có ít thông tin về ông được biết đến. Vologases II là một
**Artabanus IV của Parthia** là vua của Đế quốc Parthia (khoảng 216-224). Ông là con trai của vua Vologases V qua đời năm 208. Artabanus đã nổi dậy chống lại anh trai Vologases VI của
**Ardashir I** (tiếng Ba Tư trung đại:75x75px, tiếng Ba Tư mới: اردشیر بابکان, _Ardashir-e Bābakān_) là người sáng lập ra triều đại Sassanid, là người trị vì của Istakhr (206-241), sau đó là Ba Tư
**Trận Nisibis** xảy ra vào mùa hè năm 217 giữa quân đội của đế quốc La Mã dưới sự chỉ huy của hoàng đế Macrinus mới lên ngôi và quân đội Parthia của vua Artabanus
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Pacorus II của Parthia** ) cai trị Đế chế Parthia từ khoảng năm 78-105. ## Dòng dõi Pacorus II là một người con trai của Vonones II với một người vợ lẽ gốc Hy Lạp,
**Osroes I của Parthia **cai trị đế chế Parthia từ khoảng năm 109-129. Ông đã kế vị người anh trai của mình, vua Pacorus II. Trong suốt triều đại của mình, ông đấu tranh chống
thumb|Tiền xu của Sanatruces II **Sanatruces II của Parthia**, con trai của vua Mithridates IV, là một người tranh giành ngai vàng của đế quốc Parthia dưới triều đại của người chú của ông là
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Osroes II của Parthia** (tiếng Parthia: 𐭇𐭅𐭎𐭓𐭅, Khusraw), là một vua tiếm vị của Đế quốc Parthia vào khoảng năm 190. Tên của ông không được đề cập đến trong lịch sử ngoại trừ những
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Titus Flavius Vespasianus**, thường được gọi là **Titus** (; ngày 30 tháng 12 năm 39 - 13 tháng 9 năm 81), là một vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã. Ông trị quốc trong
(tiếng Anh: Four Horsemen of the Apocalypse) được miêu tả trong cuốn sách cuối cùng của Kinh Tân Ước, gọi là sách Khải Huyền của Jesus để lại cho thánh John Evangelist ở Chương 6:1-8.
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại của hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio XXII Deiotariana**, đóng quân tại Alexandria (Alexandria, Ai Cập), thuộc tỉnh Aegyptus, từ năm
**Gotarzes II của Parthia** trị vì đế chế Parthia liên tục giữa khoảng năm 40 và 51. Ông là con trai của Artabanus II và khi cha ông qua đời trong khoảng năm 38, và
**Gaius Julius Antiochus IV Epiphanes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Γάιος Ἰούλιος Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής, trước năm 17 CN - 72 CN) trị vì từ năm 38-72 CN và là một vị vua chư hầu
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 CN, dưới triều đại của [[Hadrian, cho thấy **Legio IIII Scythica**, đóng quân tại Zeugma(nr. Gaziantep, Thổ Nhĩ Kỳ) trên sông Euphrates, tại tỉnh Syria,
**Vonones II của Parthia **trị vì một thời gian ngắn đế chế Parthia vào năm 51 TCN. Trong thời kỳ trị vì của người anh Gotarzes II của mình, ông được chỉ định làm tổng
thumb|right|tiền xu của Vardanes II **Vardanes II của Parthia** là con trai của Vologases I và đã cai trị một phần lãnh thổ của đế quốc Parthia trong một thời gian ngắn. Ông đã nổi
### Thời kì Nguyên thủ (27 TCN-235 CN) Giữa các triều đại của hoàng đế Augustus và Traianus, Đế quốc La Mã đã giành được những vùng lãnh thổ rộng lớn ở cả phía Đông